• Không có kết quả nào được tìm thấy

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ"

Copied!
117
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THÙY LINH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THÙY LINH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ MINH HÒA

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên: Nguyễn Thị Thùy Linh, là tác giả của luận văn thạc sỹcó tựa đề “ Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị”.

Tôi xin cam đoan những nội dung trong luận văn này là kết quảcủa quá trình nghiên cứu, dựa trên kiến thức được học, sưu tầm và tổng hợp từcác nguồn tài liệu tham khảo cùng với những tìm tòi và sáng tạo nghiêm túc của bản thân.

Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn vềpháp luật đối với luận văn của mình.

TP Huế, ngày 20 tháng 04 năm 2018 Tác giảluậnvăn

NGUYỄN THỊTHÙY LINH

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn tới các cơ quan và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể quý thầy, cô giáo và các cán bộ công chức của Trường Đại học Kinh tế Huế đã giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏlòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn ThịMinh Hoà - người Thầy trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡtận tình tôi trong quá trình thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, các Khoa phòng huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình công tác, trong nghiên cứu, đóng góp cho tôi những ý kiến quý báu đểhoàn thành luận văn này.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của gia đình, bạn bè và người thân trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu luận văn này.

Tác giảluận văn

NGUYỄN THỊTHÙY LINH

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Họvà tên học viên:Nguyễn Thị Thùy Linh

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế ứng dụng. Niên khóa: 2016–2018

Tên đềtài:“Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị”

1. Tính cấp thiết của đềtài

Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia, giá trị đất đai luôn có xu hướng tăng lên theo thời gian nhưng đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng. Trong thời kỳ đổi mới, Việt Nam đã có nhiều thay đồi trong quản lý đất đai, tuy nhiên tình diễn biến quan hệ đất đai vẫn còn nhiều vấn đề bất cập. Để đánh giá được công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và đánh giá công tác quản lý đất đai trong quá trình phát triển kinh tế xã hộicủa huyện Đakông, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014 đến năm 2016 cần nghiên cứu các thực trạng của nó để thấy được những kết quảvà hạn chếtrong công tác quản lý đất đai đểtừ đó đưa ra những giải pháp khắc phục nhằm sử dụng nguồn lực đất có hiệu quả hơn. Đó là những nội dung cần nghiên cứu và cũng là vấn đề mang tính cấp thiết hiện nay.

Nhằm góp phần làm rõ những vấn vềnêu trên, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị”làm bài luận văn.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích cơ sởlý luận vềquản lý nhà nước về đất đai, nội dung và các công cụ quản lý đối với đất đai

Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất đai, tình hình sửdụng một sốloại đất tại huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị, những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân

Đềxuất một sốgiải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị.

3. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: hoạt động quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Đakông , tỉnh Quảng Trị

Vềthời gian:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

- Sốliệu thứcấp thu thập từ năm 2014-2016

- Sốliệu sơcấp: tiến hành phỏng vấn và khảo sát vào thời điểm cuối năm 2017 4.Phương pháp nghiên cứu

Thu thập sốliệu thứcấp, sơ cấp thông qua các bảng câu hỏi khảo sát: khảo sát 50 cán bộchuyên môn vềquản lý đất đai tại huyện Đakrông

Sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích: Luận văn chủ yếu sử dụng các phương pháp như phân tổ thống kê, phân tích –so sánh, tổng hợp và phương pháp thống kê mô tả. Sốliệu thu thập được xửlý và phân tích với sựhỗtrợ của máy tính bằng phần mềm Excel.

5. Nội dung nghiên cứu

Chương 1.Cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác Quản lý nhà nước về đất đai

Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị

Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị

6. Kết quả đạt được

Tổng hợp và hệthống một sốnội dung cơ bản vềlý luận, thực tiễn liên quan đến công tác quản lý nhà nước về đất đai.

Phân tích đánh giá thực trạng công tác công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị. Tại huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên công tác quản lý nhà nước về đất đai tại đây chưa có gì nổi bật và còn một sốhạn chế

Vì vậy, cần đề xuất các định hướng và giải pháp trong việc hoàn thiện công tác công tác quản lý quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

DANH MỤC CÁC CHỮVIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU CHDCND

TN&MT UBND KT-XH VHTT TDTT PTTH CP CT

GCNQSD QĐ

CNQSD ANQP NQ TT BTNMT TW CTHĐ GCN QSD QSDĐ SXNN

Cộng hòa dân chủnhân dân Tài nguyên và môi trường Ủy ban nhân dân

Kinh tế- xã hội Văn hóa thông tin Thểdục thểthao Phát thanh truyền hình Chính phủ

Chỉthị

Giấy chứng nhận quyền sửdụng Quyếtđịnh

Chứng nhận quyền sửdụng An ninh quốc phòng

Nghị quyết Thông tư

Bộ tài nguyên môi trường Trung ương

Chương trình hànhđộng Giấy chứng nhận

Quyền sửdụng Quyền sửdụng đất Sản xuất nông nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN... i

LỜI CẢM ƠN... ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ... iii

DANH MỤC CÁC CHỮVIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ...v

MỤC LỤC... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ... ix

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒTHỊ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ...x

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ...1

1.Tính cấp thiết của đềtài ...1

2. Mục tiêu nghiên cứu đềtài...2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...3

4. Phương pháp nghiên cứu...3

5. Nội dung nghiên cứu ...4

PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...5

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI...5

1.1 Một sốvấn đềchung trong quản lý nhà nước về đất đai...5

1.1.1. Vai trò của đất đai...5

1.1.2. Đặc điểm của đất đai...6

1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai...8

1.1.4. Vai trò quản lý nhà nước về đất đai...12

1.1.5. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai...13

1.1.6. Sựcần thiết phải quản lý nhà nước về đất đai...14

1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai...16

1.2.1. Quản lý quy hoạch, kếhoạch sửdụng đất ...18

1.2.2. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển đổi mục đích sửdụng đất ...19

1.2.3. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồsơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sửdụng đất, quyền sở hữu nhàởvà tài sản khác gắn liền với đất. ...19

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

1.2.4. Công tác kỹthuật, nghiệp vụ địa chính...20

1.2.5. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất ...23

1.2.6. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụcủa người sửdụng đất..23

1.2.7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xửlý vi phạm pháp luật, khiếu nại về đất đai...24

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất đai...25

1.4 Kinh nghiệm vềquản lý nhà nước về đất đai ởmột số địa phương và bài học rút ra cho huyện Đakrông, tỉnh Quảng trị...26

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ...31

2.1. Điều kiện tựnhiên, kinh tếxã hội của huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị...31

2.1.1. Điều kiện tựnhiên ...31

2.1.2. Địa hình và khí hậu ...31

2.1.3. Các nguồn tài nguyên...32

2.1.4. Dân số, lao động, việc làm, thu nhập và đời sống người dân ...36

2.1.5. Thực trạng phát triểncơ sởhạtầng...37

2.1.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị...40

2.2. Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị...42

2.2.1. Vềtổchức bộmáy ...42

2.2.2. Hiện trạng sửdụng đất theo mục đích sửdụng...45

2.2.3. Biến động đất đai giai đoạn năm2014-2016 ...47

2.2.4 Tình hình quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Đakrông...48

2.2.5. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Đakrông...76

2.3. Kết quả đạt được và hạn chế trong quản lý đất đai tại huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị...81

2.3.1. Kết quả đạt được ...81

2.3.2. Hạn chế...84

2.3.3. Nguyên nhân tồn tại trong quản lý về đất đai...86

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN ĐAKRÔNG, TỈNH

QUẢNG TRỊ...90

3.1. Định hướng...90

3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế- xã hội của huyện...90

3.1.2. Mục tiêu phát triển vềquản lý đất đai...90

3.2. Một sốgiải pháp cho các nhóm nội dung quản lý nhà nước về đất đai...91

3.2.1. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất...91

3.2.2. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất ...92

3.2.3. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...93

3.2.4. Công tác kỹ thuật, nghiệp vụ địa chính...93

3.2.5. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất...94

Đẩy mạnh cải cách thủtục hành chính về đất đai...94

3.2.6. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất..95

3.2.7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật, khiếu nại về đất đai rõ ràng vàđúng quy trình ...96

PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...97

3.1 Kết luận ...97

3.2. Kiến nghị...98

TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 100

PHỤ LỤC... 102 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1+2

BẢN GIẢI TRÌNH

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Quy mô và cơ cấu các loại đất chính huyện Đakrông...32

Bảng 2.2: Tình hình dân sốcủa huyện Đakrông từ năm 2014- 2016 ...36

Bảng 2.3. Trình độ cán bộ thực hiện quản lý nhà nước về đất đai của huyện Đakrông...45

Bảng 2.4. Hiện trạng sửdụng đất nông nghiệp năm 2016...45

Bảng 2.5. Hiện trạng sửdụng đất phi nông nghiệp năm 2016...46

Bảng 2.6. Hiện trạng đất chưa sửdụng năm 2016...47

Bảng 2.7. Tình hình biến động đất đai giai đoạn 2014-2016 ...47

Bảng 2.9: Kết quảthực hiện kếhoạch sửdụng đất đến năm 2014...51

Bảng 2.10: Kết quảthực hiện kếhoạch sửdụng đất đến năm 2015...53

Bảng 2.11: Kết quảthực hiện kếhoạch sửdụng đất đến năm 2016...56

Bảng 2.12 : Tình hình giaođất tại huyện Đakrông từ năm 2014-2016 ...60

Bảng 2.13: Tình hình thu hồi đất trên địa bàn huyện Đakrông từ năm 2014 -2016 ...60

Bảng 2.14: Tình hình cấp giấy chứng nhận QSD Đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Đakrông từ năm 2014-2016 ...62

Bảng 2.15. Số giấy chứng nhận đã cấp đất tại các xã, thị trấn của huyện Đakrông đến năm 2016...63

Bảng 2.16. Hệ thống sổ sách địa chính...66

Bảng 2.17. Nguồn thu từ đất trên địa bàn huyện năm 2014-2016...69

Bảng 2.18: Tình hình đăng ký đất đai của người sử dụng đất tại huyện Đakrông từ năm 2014-2016...70

Bảng 2.19. Tổng hợp các đơn kiến nghị, khiếu nại tố cáo về đất đai tại huyện Đakrông từ năm 2014-2017 ...76 Bảng 2.20. Kết quả đánh giá các nhóm nội dung quản lý nhà nước về đất đai…77

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Đánh giá các nội dung quản lý nhà nước về đất đai tại huyệnĐakrông...81

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1. Sơ đồtổchức bộmáy quản lý nhà nước về đất đai của huyện Đakrông..42

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đềtài

Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Các Mác viết:“Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống đến ngày nay. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài con người chiếm hữu đất đai biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản của cộng đồng, của một quốc gia. Luật Đất đai năm 1993 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi:“Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay!”.

Đất đai là một tài sản không hao mòn theo thời gian và giá trị đất đai luôn có xu hướng tăng lên theo thời gian.

Đất đai có tính đa dạng phong phú tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng đất đai và phù hợp với từng vùng địa lý, đối với đất đai sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì tínhđa dạng phong phú của đất đai do khả năng thích nghi của các loại cây, con quyết định và đất tốt hay xấu xét trong từng loại đất để làm gì,đất tốt cho mục đích này nhưng lại không tốt cho mục đích khác.

Đất đai một tư liệu sản xuất gắn liền với hoạt động của con người. Con người tác động vào đất đai nhằm thu được sản phẩm để phục vụ cho các nhu cầu của cuộc sống. Tác động này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp và làm thay đổi tính chất của đất đai có thể chuyển đất hoang thành đất sử dụng được hoặc là chuyển mục đích sử dụng đất. Tất cả những tác động đó của con người biến đất đai từ một sản phẩm của tự nhiên thành sản phẩm của lao động.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn vềsố lượng chính vì vậy đất đai cần phải được quản lý một cách hợp lý, sửdụng có hiệu quảvà bền vững. Bên cạnh đó, sự gia tăng dân số, sựphát triển đô thị và quá trình công nghiệp hóa làm cho nhu cầu sửdụng đất ngày càng lớn. Vì vậy, đòi hỏi nhà nước phải có những chính sách quản lý đất đaithích hợp đểviệc sửdụng đất đạt hiệu quả.

Chính sách đất đaiphù hợp và tổ chức thực hiện quản lý đất đai tốt, khoa học sẽ có tác động tích cực đối với việc thu hút các nguồn đầu tư để phát triển kinh tế, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệphóa, hiện đại hóa đất nước.

Trong thời kỳ đổi mới, Việt Nam đã có nhiều thay đồi trong quản lý đất đai, tuy nhiên tình diễn biến quan hệ đất đai vẫn còn nhiều vấn đề bất cập. Để đánh giá được công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và đánh giá công tác quản lý đất đai trong quá trình phát triển kinh tế xã hộicủa huyện Đakông, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014 đến năm 2016 cần nghiên cứu các thực trạng của nó để thấy được những kết quảvà hạn chếtrong công tác quản lý đất đai để từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục nhằm sử dụng nguồn lực đất có hiệu quả hơn. Đó là những nội dung cần nghiên cứu và cũng là vấn đề mang tính cấp thiết hiện nay. Nhằm góp phần làm rõ những vấn về nêu trên, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị”làm bài luận văn.

2. Mục tiêu nghiên cứu đềtài 2.1. Mục tiêu chung

Qua phân tích thực trạng, nhận biết được tồn tại, khó khăn của công tác quản lý sử dụng đất tại huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị, từ đó đưa ra các định hướng và giải pháp giúp hoàn thiện công tác quản lý đất đai tại huyện.

2.2. Mục tiêu cụthể

Phân tích cơ sởlý luận vềquản lý nhà nước về đất đai, nội dung và các công cụquản lý đối với đất đai

Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất đai, tình hình sử dụng một số loại đất tại huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị, những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

Đềxuất một sốgiải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu công tác quản lý đất đai tại huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Vềkhông gian: hoạt động quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Đakông , tỉnh Quảng Trị

+ Vềthời gian:

Sốliệu thứcấp thu thập từ năm 2014-2016

Sốliệu sơ cấp: tiến hành phỏng vấn và khảo sát vào thời điểm cuối năm 2017 4. Phương pháp nghiên cứu

4.1.Phương pháp thu thập sốliệu thứcấp, sơ cấp:

- Thông tin số liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan Ban ngành ở địa phương; chính sách, các báo cáo tổng kết của các cấp, các ngành và các nguồn số liệu thống kê.

- Sốliệu sơcấp tiến hành điều tra khảo sát 50 cán bộchuyên môn quản lý nhà nước về đất đai ởhuyện Đakrông, bao gồm những lãnhđạo các phòng ban quản lý, các cán bộchuyên môn tại các văn phòng huyện và xã vì họlà những người trực tiếp làm việc và quản lý về đất đai, nắm được những cái đã thực hiện được và chưa thực hiện được nhằm tạo nên tính khảthi trong công tác thu thập sốliệu. Thông tin sốliệu điều tra được thu thập thông qua bảng hỏi được thiết kế sẵn bao gồm 2 phần: phần A là thông tin chung vềmẫu điều tra; phần B là nội dung điều tra khảo sát (Hệthống các tiêu chí, các chỉtiêu cần khảo sát phù hợp với mục tiêu nghiên cứu). Xửlý sốliệu qua excel để đánhgiá các nội dung quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Đakrông đểtừ đó biết được công tác quản lý về đất đai tại huyện cụthể.

4.2.Phương pháp tổng hợp, phân tích:

-Phương pháp thống kê, mô tả, so sánh:

Mô ta những đặc trưng cơ bản của dữ liệu thu thập được qua các bảng số

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

liệu, so sánh các điều kiện, bối cảnh thời gian vềsửdụng đất đai.

Phương pháp thống kê mô tả: được dùng để phân tích các đặc trưng về mặt lượng (quy mô, kết cấu, trình độ phổ biến, quan hệ tỷ lệ…) trong mối liên hệ với mặt chất của công tác quản lý nhà nước về đất đai ở địa bàn nghiên cứu

. Phương pháp so sánh: được dùng để phân tích đặc điểm tính chất của công tác quản lý đất đai làm cơ sở để đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phù hợp.

- Phương pháp điều tra

Điều tra, phỏng vấn những cán bộchuyên môn vềtình hình quản lý đất đai tại huyện Đakrông.

5. Nội dung nghiên cứu

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đềtài gồm có 3 chương:

Chương 1. Cơ sởlý luận và thực tiễn trong công tác Quản lý nhà nước về đất đai

Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị

Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1. CƠ SỞLÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI

1.1 Một sốvấn đềchung trong quản lý nhà nước về đất đai 1.1.1. Vai trò của đất đai

Đất đai có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống kinh tế, chính trị, xã hộicủa mỗi đất nước. Nhiều nước trên thế giới đãđưa vấn đề đất đai vào Hiến pháp của mình nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả. Ở Việt Nam, đất đai được xác định là tài nguyên quý giá của quốc gia; là tư liệu sản xuất đặc biệt, nguồn nội lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội; là bộ phận cơ bản của lãnh thổ quốc gia; là thành phần quan trọng của môi trường sống; là thành quả đấu tranh cách mạng của nhiều thế hệ… Do đó, đất đai luôn là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm. (Theo Luật Đất đai năm 1993 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam)

Trong quá trình phát triển kinh tế thì nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng lên. Hai quá trình này đi liền với nhau làm nhu cầu sử dụng đất đai ngày một tăng, ảnh hưởng đến việc tăng giá đất. Đất đai được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau, trình độ hợp lý trong sử dụng cũng khác nhau và tác động tới hiệu quả phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.

Xã hội ngày càng phát triển không ngừng từ thành thị đến nông thôn, thì đất đai là tài sản quý giá nhất của một vùng, một quốc gia. Vì vậy, nếu đất đai không được sử dụng hợp lý thì sẽ gây lãng phí. Các loại đất được sử dụng trong nền kinh tế theo một tỷ lệ nhất định tùy theo điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển kinh tế của vùng đó. Địa phương nào sử dụng hợp lý và phùhợpvới từng điều kiện tự nhiên thì bảo đảm được công năng kinh tế của đất và sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung cho một vùng.

Nhìn chung, cơ cấu ngành kinh tế quyết định cho sự phát triển kinh tế của một vùng. Chính sự phát triển của các ngành kinh tế góp phần nâng cao giá trị sản

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

phẩm trên đất làm tăng giá trị của đất lên rất nhiều lần, góp phần khai thác sử dụng đất có hiệu quả và thúc đẩy phát triển kinh tế của vùng đó.

Như vậy, đất đai có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của đất nước nói chung và của huyện Đakrông nói riêng. Hệ thống quản lý đất đai hợp lý, chính sách phù hợp với từng thời kỳ sẽ có tác động tích cực trong giải quyết các vấn đềsau:

-Tăng sản lượng kinh tếnông nghiệp, đổi mới bộ mặt nông thôn, góp phần xây dựng nông thôn mới theo đúng chủ trương của Chính phủ nhằm nâng cao đời sống nông dân;

-Quy hoạch hợp lý các khu công nghiệp, công nghệ cao và kiểm soát quá trìnhđô thịhóa;

-Có lượng lương thực dùng đểdựtrữcho quốc gia;

-Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất hợp lý.

- Tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương nói riêng và của đất nước nói chung;

-Xây dựng xã hội công bằng và văn minh trước hết trong chính sách nhà ở và đất ở.

Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu.

Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai; thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài chính về đất đai và giao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình thức đấugiá hoặc giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định.

1.1.2. Đặc điểm của đất đai

Đất đai là tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia, quốc gia nào có nhiều đất đai thì quốc gia đó sẽ phát triển tốt. Đất đai không tự sinh ra mà đã có sẵn ở mỗi quốc gia và là tư liệu sản xuất chủ yếu của ngành nông nghiệp. Đặc điểm đất đai ảnh hưởng lớn đến quy mô, cơ cấu và phân bố của ngành nông nghiệp. Vai trò của đất đai càng lớn hơn khi dân số ngày càng đông, nhu cầu dùng đất làm nơi cư trú, làm

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

tư liệu sản xuất,… ngày càng tăng. Vì vậy, phải nghiên cứu, tìm hiểu quy mô, đặc điểm đất đai để bố trí cơ cấu sử dụng thích hợp nhằm phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, nâng cao đời sống nhân dân.

Đất đai có tính cố định vị trí, không thể di chuyển được, tính cố định vị trí quyết định tính giới hạn về quymô theo không gian và chịu sự chi phối của các yếu tố môi trường nơi có đất. Mặt khác, đất đai không giống các hàng hóa khác có thể sản sinh qua quá trình sản xuất, do đó đất đai là có hạn. Tuy nhiên, giá trị của đất đai ở các vị trí khác nhau lại không giống nhau. Đất đai ở đô thị có giá trị lớn hơn ở nông thôn và vùng sâu, vùng xa; đất đai ở những nơi tạo ra nguồn lợi lớn hơn, các điều kiện cơ sở hạ tầng hoàn thiện hơn sẽ có giá trị lớn hơn những đất đai có điều kiện kém hơn. Chính vì vậy, khi vị trí đất đai, điều kiện đất đai từ chỗ kém thuận lợi nếu các điều kiện xung quanh nó trở nên tốt hơn thì đất đó có giá trị hơn. Vị trí đất đai hoặc điều kiện đất đai không chỉ tác động đến việc sản xuất, kinh doanh tạo nên lợi thế thương mại cho một công ty, một doanh nghiệp mà nó còn có ý nghĩa đối với một quốc gia. Chẳng hạn, Việt Nam là cửa ngõ của khu vực Đông Nam Á, chúng ta có biển, có các cảng nước sâu thuận lợi cho giao thông đường biển, cho buôn bán với các nước trong khu vực và trên thế giới, điềumànước bạn Lào không thể có được. Đất đai là một tài sản không hao mòn theo thời gian và giá trị đất đai luôn có xu hướng tăng lên theo thời gian. Đất đai có tính đa dạng phong phú tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng đất đai và phù hợp với từng vùng địa lý, đối với đất đai sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì tính đa dạng phong phú của đất đai do khả năng thích nghi của các loại cây quyết định và đất tốt hay xấu xét trong từng loại đất để làm gì, đất tốt cho mục đích này nhưng lại không tốt cho mục đích khác. Đất đai là một tư liệu sản xuất gắn liền với hoạt động của con người. Con người tác động vào đất đai nhằm thu được sản phẩm để phục vụ cho các nhu cầu của cuộc sống. Tác động này có thể trực tiếp hoặcgián tiếp và làm thay đổi tính chất của đất đai có thể chuyển đất hoang thành đất sử dụng được hoặc là chuyển mục đích sử dụng đất. Tất cả những tác động đó của con người biến đất đai từ một sản phẩm của tự nhiên thành sản phẩm của lao động. Trong điều kiện sản xuất tư bản chủ nghĩa,

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

những đầu tư vào ruộng đất có liên quan đến các quan hệ kinh tế- xã hội. Trong xã hội có giai cấp, các quan hệ kinh tế- xã hội phát triển ngày càng làm các mâu thuẫn trong xã hội phát sinh, đó là mối quan hệ giữa chủ đất và nhà tư bản đi thuê đất, giữa nhà tư bản với công nhân... Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ đất đai phong phú hơn rất nhiều, quyền sử dụng đất được trao đổi, mua bán, chuyển nhượng và hình thành một thị trường đất đai. Lúc này, đất đai được coi như là một hàng hoá và là một hàng hoá đặc biệt. Thị trường đất đai có liên quan đến nhiều thị trường khác và những biến động của thị trường này cóảnh hưởng đến nền kinh tế và đời sống dân cư.

1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai

Khái niệm đất: Đất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu đời, hình thành do kết quả củanhiều yếu tố: đá mẹ, sinh vật,khí hậu, địa hình, con người và thời gian. Giá trị tài nguyên đất được đánh giá bằng số lượng diện tích (m2, ha, km2) và độ phì nhiêu, màu mỡ. Phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phương thức sử dụng đất một mặt bị chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật.(Theo V.V. Đôcutraiep (1846-1903) người Nga)

Đất đai có tính chất đặc trưng khiến nó không giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào. Đất đai là nguồn tài nguyên có giới hạn về số lượng và có giá trị cố định trong không gian không thể thay thế, thay đổi theo chủ quan mong muốn của con người, chính đặc điểm này là nguyên nhân tạo nên sự khác biệt về giá trị của đất đai ở những vị trí khác nhau.

Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được trong sản xuất nông nghiệp. Là một vật thể tự nhiên đồng thời cũng là nơi sản xuất ra của cải vật chất đảm bảo cho xã hội tồn tại và phát triển. Đất đai là một tài sản đặc biệt, nếu quá trình sử dụng loại tài sản này với hình thức khác nhau và có mức đầu tư khác nhau thì nó mang lại hiệu quả về sảnxuất và xã hội cũng khác nhau.

Đất có vai trò rất quan trọng đối với mỗi quốc gia, vì vậy nhà nước cần nắm chắc tình hình của đất đai thông qua việc quản lý đất đai, cụ thể như sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

Quản lý đất đai bao gồm những chức năng, nhiệm vụ liên quan đến việc xác lập và thực thi các quy tắc cho việc quản lý, sử dụng và phát triển đất đai cùng với những lợi nhuận thu được từ đất (thông qua việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản thuế về đất,…) và giải quyết những tranh chấp, khiếu nại, tố cáo,… liên quan đến quyền sử dụngđất.

Quản lý đất đai là quá trình điều tramô tả những tài liệu chi tiết về thửa đất, xác định hoặc điều chỉnh các quyền và các thuộc tính khác của đất, cập nhật, cung cấp và lưu giữ những thông tin liên quan về sở hữu, giá trị, sử dụng đất và các nguồn thông tin khác liên quan đến thị trường bất động sản. Quản lý đất đai bao gồm: xác định ranh giới địa hình, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thống kê kiểm kê đất đai; quản lý tài chính về đất đai; quản lý và phát triển bất động sản; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai; quản lý các dịch vụ công về đất đai.

Nhà nước phải đóng vai trò chính trong việc hình thành chính sáchđất đai và các nguyên tắc của hệ thống quản lý đất đai bao gồm pháp Luật đất đai và pháp luật liên quan đến đất đai. Đối với công tác quản lý đất đai, Nhà nước xác định một số nội dung chủ yếu: Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước; tập trung và phân cấp quản lý; vai trò của lĩnh vực công và tư nhân; vị trí của cơ quan đăng ký đất đai;

quản lý các tài liệu địa chính; quản lý các tổ chức địa chính, quản lý nguồn nhân lực; nghiên cứu; giáo dục và đào tạo; trợ giúp về chuyên gia tư vấn và kỹ thuật; hợp tác quốc tế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

Nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất đai theo quy hoạch và kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước chiếm hữu toàn bộ quỹ đất đai, nhưng lại không trực tiếp sử dụng mà giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng. Trong quá trình phát triển của đất nước, ở từng giai đoạn cụ thể, nhu cầu sử dụng đất đai của các ngành, các cơ quan, tổ chức cũng khác nhau. Nhà nước với vai trò chủ quản lý đất đai thực hiện phân phối đất đai cho các chủ sử dụng theo quá trình phát triển của xã hội. Như vậy, quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan Nhà nước về đất đai. Đó là các hoạt động trong việc nắm và quản lý tình hình sử dụng đất đai, trong việc phân bổ đất đai vào các mục đích sử dụng đất theo chủ trương của Nhà nước, trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất đai. Mục tiêu cao nhất của quản lý nhà nước về đất đai là bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, đảm bảo cho việc khai thác sử dụng đất tiết kiệm, bền vững và ngày càng có hiệu quả cao.

Để đạt được mục tiêu quản lý về đất đai, Nhà nước cần phải xây dựng hệ thống cơ quan quản lý đất đai có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng để thực thi có hiệu quả trách nhiệm được Nhà nước giao; đồng thời, ban hành các chính sách, thể chế phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước đáp ứng được nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Vấn đề này thể hiện chức năng của Nhà nước xã hội chủ nghĩa là quản lý mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội trong đó có quản lý đất đai. Mục đích cuối cùng của Nhà nước và người sử dụng đất là làm sao khai thác và sử dụng đất có hiệu quả nhất để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh- quốc phòng của một quốc gia. Vì vậy, đất đai cần phải được thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật.

Khi phân tích các hiện tượng kinh tế- xã hội có nguồn gốc từ quan hệ đất đai trên cơ sở hiện trạng sử dụng đất để hoạch định và điều chỉnh các chính sách và pháp luật về đất đai. Để góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai cần quan tâm thực hiện một sốgiải pháp chủ yếu sau:

Một là, tiếp tục bổ sung hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, trong đó tăng cường chế tài xử lý vi phạm pháp luật đủ mạnh để răn

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

đe, phòng ngừa vi phạm, đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước; giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp. Xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm.

Hai là,sử dụng đồng bộ các công cụ quản lý: pháp luật, quy hoạch, tài chính và hành chính trong quản lý đất đai đảm bảo các quan hệ đất đai vận động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Tăng cường áp dụng các biện pháp kinh tế (thuế, phí và cơ chế tài chính khác....); tăng cường việc đấu giá quyền sử dụng đất, đầu thầu các dự án có sử dụng đất.

Ba là, đổi mới công tác lập quy hoạch, nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo hướng tiếp cận phương pháp tiên tiến; quan tâm đến vấn đề kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường, mục tiêu bảo đảm an ninh lượng thực, có tính đến tác động của biến đổi khí hậu; tạo sự đồng bộ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch xây dựng; công khai và tham vấn các bên liên quan trong quá trình lập quy hoạch.

Tăng cường ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại phục vụ công tác điều tra, đánh giá số lượng và chất lượng đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; xây dựng bản đồ giá đất, giám sát biến động tài nguyên đất đai lồng ghép với các yếu tố môi trường. Hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai và hệ thống hồ sơ địa chính theo hướng hiện đại, theo mô hình tập trung, thống nhất trên phạm vi cả nước, phục vụ đa mục tiêu, đảm bảo công khai, minh bạch; chuyển dần các hoạt động đăng ký, giao dịch trong lĩnh vực đất đai sang giao dịch điệntử.

Bốn là, nghiên cứu, xây dựng cơ chế định giá đất, phù hợp với thực tế làm căncứ để tính thuế, phí, cho thuê, bồi thường thiệt hại. Tổ chức thực hiện theo dõi, cập nhật biến động giá đất trên thị trường; từng bước xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất tới từng thửa đất gắn với cơ sở dữ liệu đất đai.

Năm là,tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp luật đảm bảo hài hòa các lợi ích của Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư; nghiên cứu áp dụng các cơ chế tài chính điều tiết phần giá trị gia tăng của đất không phải do chủ đầu tư mà do nhà nước xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc do quy hoạch tạo nên để phục vụ mục đích

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

công; xây dựng cơ chế chính sách phù hợp để Nhà nước kiểm soát được tất cả các hoạt động giao dịch đất đai nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, điều chỉnh các mức nghĩa vụ tài chính trong đăng ký đất đai cho phù hợp.

Sáu là, tiếp tục hoàn thiện các quy định, đồng thời thực hiện đầy đủ cơ chế lấy ý kiến của nhân dân về việc lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lập phương án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cũng như các phương án khác có liên quan tới lợi ích của người dân đảm bảo thực sự công khai minh bạch, khắc phục tình trạng "lợi ích nhóm" trong các hoạt động quản lý, sử dụng đất.

Bảy là,xây dựng nền hành chính thực sự công minh bạch, hiệu quả đảm bảo thực hiện tốt các hoạt động quản lý nhà nước và các dịch vụ công về đất đai vừa thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp; quan tâm đến nhu cầu sử dụng đất của doanh nghiệp vừa và nhỏ, người nghèo và các đối tượng dễ bị tổn thương khác. Tổ chức tốt việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và các vấn đề xã hội liên quan đến đất đai;

hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp và khiếu nại về đất đai theo hướng tăng cường đối thoại và pháp luật thừa nhận hòa giải tại cộng đồng, giải quyết dứt điểm các khiếu nại và tranh chấp về đất đai ngay từ cơ sở, không để xảy ra các điểm

“nóng” và tình trạng khiếu kiện vượt cấp, kéodài.

1.1.4. Vai trò quản lý nhà nước về đất đai

Quảnlý nhànước về đất đaicó vai trò quan trọng đối vớisựphát triểnkinh tế, xã hội, trongđó đất đai đượcNhànướcquảnlý nhằm:

-Sửdụng đất đai hợp lý và có hiệu quả. Đất đai được sửdụng vào tất cảcác hoạt động của con người, tuy có hạn về mặt diện tích nhưng sẽ trở thành năng lực sản xuất vô hạn nếu biết sử dụng hợp lý. Thông qua chiến lược sử dụng đất, kế hoạch sửdụng đất, xây dựng quy hoạch, Nhà nước điều tiết đểcác tổchức, cá nhân sửdụng đất sửdụng đúng mục đích, đúng quy hoạch nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược đãđềra;

-Việc ban hành các chính sách pháp luật, các quy định vềsửdụng đất đai tạo ra một hành lang pháp lý cho việc sửdụng đất đai, tạo nên tính pháp lý cho việc bảo đảm lợi ích chính đáng của tổchức, cá nhân sử dụng đất, đồng thời cũng bảo đảm lợi ích của Nhà nước trong việc sửdụng, khai thác quỹ đất có hiệu quả;

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

-Tăng cường hướng dẫn và kiểm tra việc quản lý nhà nước về lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện, trong đó tập trung một số nội dung: đất hoang, đất nông nghiệp không sản xuất được, giao đất nông nghiệp đúng đối tượng chủyếu là người địa phương có nhu cầu sản xuất nông nghiệp thật sự, tránh lãng phí đất. Từ đó, phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết những sai phạm;

Việc quản lý nhà nước về đất đai còn giúp Nhà nước ban hành các chính sách, quy định, đồng thời, bổ sung, điều chỉnh những chính sách không còn phù hợp với thực tế.(Theo Luật đất đai 2003)

1.1.5. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai

Quản lý nhà nước về đất đai bao gồm các nguyên tắc chủ yếu như:

a.Nguyên tắc quản lý tập trung và thống nhất của nhànước

Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của toàn dân. Vì vậy, không thể có bất kỳ một cá nhân hay tổ chức nào chiếm đoạt mà phải do Nhà nước thống nhất quản lý, chính quyền địa phương thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu và quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn được quy định bởi pháp luật.

Quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền nhằm thực hiện việc Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức, cơ quan, đơn vị kinh tế; hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài. Nhà nước tạo điều kiện cho người sử dụng đất có thể phát huy tối đa các quyền đối với đất đai. Làm như vậy người sử dụng đất mới yên tâm đầu tư, làm tăng độ màu mỡ của đất; đưa diện tích đất không sử dụng được vào sử dụng có hiệu quả.

b.Nguyên tắc phân cấp gắn liền với các điều kiện bảo đảm hoàn thành nhiệmvụ

Thực hiện việc giao đất, cho thuê đất cũng như thu hồi đất của của tổ chức và có trách nhiệm hỗ trợ, phối hợp, kiểm tra chặt chẽ trong việc thực hiện nhiệm vụ của cấp quận, huyện; chính quyền cấp quận, huyện có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, hỗ trợ chính quyền cấp xã (phường) và thực hiện quyền giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất cho các tổ chức, cá nhân hộ gia đình trên địa bàn mà địa phương quản lý.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

c.Quản lý đất đai theo nguyên tắc tập trung dânchủ:

Quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền phải tuân thủ theo quy định của pháp luật và thực hiện quyền chủ sở hữu toàn dân về đất đai, bằng việc tạo điều kiện để người dân có thể tham gia giám sát hoạt động quản lý nhà nước của chính quyền trực tiếp, bằng nhiều hình thức giám sát khác nhau.

d.Nguyên tắc kế thừa và tôn trọng lịchsử:

Quản lý nhà nước của chính quyền phải tuân thủ việc kế thừa các quy định của luật pháp của Nhà nước trước đây, cũng như tính lịch sử trong quản lý đất đai qua các thời kỳ của cách mạng được khẳng định bởi việc “Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước”.Điều này đãđược quy định trong luật của Quốc hội ban hành, khẳng định lập trường trước sau như một của Nhà nước đối với đất đai không hồi tố, tuy nhiên những vấn đề về lịch sử trước đây để lại đã gây không ít khó khăn trong quản lý nhà nước, do đó quản lý nhà nước về đất đai hiện nay cần được xem xét tháo gỡ một cách khoa học có hệ thống.

đ. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với địa phương và vùng lãnh th

Chính quyền các cấp thống nhất quản lý nhà nước về đất đai theo địa giới hành chính, điều này có nghĩa là có sựhài hoà giữa quản lý theo lãnh thổvà quản lý theo chuyên ngành. Ngay cả các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn thành phố nào thì phải chịu sự quản lý của chính quyền thành phố nơi đó. Chính quyền cơ sở có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan trung ương hoạt động; đồng thời có quyền kiểm tra, giám sát các cơ quan này trong việc thực hiện pháp luật về đất đai, cũng như các quy định khác của Nhà nước, có quyền xửlý hoặc kiến nghị cơ quan cấp trên xửlý nếu vi phạm xửdụng đất đai không đúng mục đích theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành. (Theo luật đất đai 2003)

1.1.6. Sựcần thiết phải quản lý nhà nước về đất đai

Hoạt động của thị trường luôn có hai mặt tích cực và tiêu cực, do đó cần có

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

sự quản lý, can thiệp, điều chỉnh của Nhà nước bằng các công cụ và chính sách phù hợp nhằm phát huy tính tích cực và hạn chế những tiêu cực của thị trường trong lĩnh vực đất đai.

Trong những năm gần đây việc phát triển thị trường bất động sản là một thành phần nhạy cảm nhất trong quản lý nhà nước về đất đai. Ngay cả đối với những nước được coi là có nền kinh tế thị trường tự do phát triển, thì vai trò quản lý nhà nước đối với phân bổ và sử dụng đất cũng rất lớn. Vì vậy, quản lý nhà nước về đất đai là nhằm đảm bảo 3 mục đích cơbản:

-Đảm bảo sửdụng đất có hiệu quả, tránh lãng phí

-Đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quản lý và sửdụng -Tăng nguồn thu cho ngân sách nhànước.

a.Đảmbảo sử dụng đất tiết kiệm có hiệu quả, tránh lãng phí

Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc quản lý kinh tế. Thực chất quản lý đất đai cũng là một dạng của quản lý kinh tế nên cũng phải tuân theo nguyên tắc này.

Như đã đề cập ở trên đất đai là tài nguyên quý giá của quốc gia vì vậy, đất đai cần được sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm, nhằm mang lại nguồn lợi ích cao nhất cả về mặt vật chất và tinh thần cho mọi người. Sự can thiệp của chính quyền nhằm phát huy những tích cực và hạn chế những tiêu cực.

Hoặc việc đầu tư xây dựng công trình trên đất của các tổ chức, cá nhân, nhưng không tuân thủ quy hoạch về chiều cao, mật độ xây dựng, đem lại lợi ích cho tổ chức, cá nhân về diện tích nhưng lại ảnh hưởng tới cảnh quan chung của khu vực.

Chính quyền cần có biện pháp can thiệp buộc họ phải chấp hành quy định về quy hoạch sử dụng đất nhằm bảo vệ lợi ích cộng đồng. Hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền còn nhằm giảm thiểu chi phí của các yếu tố đầu vào và gia tăng kết quả đạt được. Điều này đòi hỏi phải chú ý đến chất lượng công việc hàng ngày, đảm bảo các mục tiêu quản lý nhà nước về đất đai được thực hiện một cách linh hoạt và phân định rõ ràng về trách nhiệm cho từng tổ chức, cánhân.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

b.Đảmbảo tính công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng đất

Việc phân bổ đất thường chịu sự tác động của quy luật kinh tế thị trường là tối đa hóa lợi nhuận, vì vậy chính sách của Nhà nước có nhiệm vụ điều hòa lợi ích để đảm bảo sự công bằng. Ngoài ra, chính sách đất đai của Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho mọi tầng lớp dân cư được tiếp cận với việc sử dụng đất đai được dễ dàng.

Sự công khai, minh bạch được thể hiện ở việc chính quyền đảm bảo các quyền của người sử dụng đất được Nhà nước cho phép, mọi người đều có cơ hội và bình đẳng như nhau trước pháp luật về đất đai. Luôn công khai những khu đất vàng để tổ chức đấu giá, để tăng giá trị quyền sử dụng đất và tạo sự công bằng trong quản lý.

Chính quyền thay mặt cho Nhà nước quản lý đất đai và giao đất ổn định, lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân; khuyến khích họ khai thác và sử dụng đất theo hướng có hiệu quả cũng như xử lý nếu sai phạm. Khi cần thu hồi đất sử dụng cho các mục đích phát triển kinh tế- xã hội, an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, xây dựng bệnh viện, trường học… chính quyền thay mặt Nhà nước thực hiện những chính sách đền bù thoả đáng. Quyền lợi của người bị thu hồi đất được bảo đảm bù đắp những thiệt hại bị mất đi vì lợi ích chung, giúp cho người sử dụng đất yên tâm.

c.Tăng nguồn thu cho ngân sách nhànước

Nhà nước có chính sách phát huy tạo nguồn vốn từ đất đai thông qua việc thu tiền sửdụng đất, tiền thuê đất, các khoản thuế và điều tiết hợp lý các khoản thu, chi ngân sách. Phần giá trị tăng thêm của đất có được do quy hoạch, do Nhà nước đầu tư làm tăng giá trị đất cần phải có cơ chế điều tiết hợp lý thu nộp vào ngân sách.

Chính quyền cơ sở có trách nhiệm thực hiện các khoản thu từ đất nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, tránh đểthất thoát ngân sách. (Theo luật đất đai 2013)

1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai

Theo quy định tại Điều 22Luật Đất đai 2013, nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm:

“+ Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

+ Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính.

+ Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.

+ Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

+ Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

+ Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.

+ Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhàở và tài sản khác gắn liền với đất.

+ Thống kê, kiểm kê đất đai.

+ Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.

+ Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.

+ Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

+ Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.

+ Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.

+ Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai.

+ Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.”

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, quản lý nhà nước về đất đai bao gồm 15 nội dung.

Trong phạm vi đề tài, 15 nội dung trên được nhóm thành 7 nhóm nội dung chính nhằm phù hợp với thực tiễn quản lý hiện nay.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

(Nguồn: Tác giả 2016) Hình 1.1. Nội dung công tác quản lý nhà nước về đất đai

1.2.1. Quản lý quy hoạch, kếhoạch sửdụng đất

Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Luật đất đai 2013:

“Quy hoạch sử dụng đấtlà việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sởtiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.

Kế hoạch sử dụng đấtlà việc phân chia quy hoạch sửdụng đất theo thời gian đểthực hiện trong kỳquy hoạch sửdụng đất”.

Quy hoạch sử dụng đất nhằm bảo đảm tổ chức tốt mọi hoạt động hàng ngày của người dân ở đô thị và nông thôn, thoả mãn các nhu cầu về ăn ở, đi lại, việc làm,

Nội dung QLNN về đất đai của

cơ quan huyện

Quản lý quy hoạch, kếhoạch sửdụng đất

Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồsơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sửdụng đất, quyền sởhữu

nhàở và tài sản khác gắn liền với đất Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,

chuyển mục đích sửdụng đất

Quản lý tài chính về đất đai và giá đất Công tác kỹthuật, nghiệp vụ địa chính

Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xửlý

vi phạm pháp luật, khiếu nại về đất đai Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ

của người sử dụng đất.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

vui chơi, giải trí, thể thao, y tế, giáo dục,...., và mọi nhu cầu khác của người dân ngày càng tốt hơn. Thêm vào đó, quy hoạch sử dụng đất còn bảo đảm cho đất đai được sử dụng hiệu quả, bảo vệ môi trường cảnh quan di tích, do về lâu dài thì nguồn tài nguyên này ngày càng khan hiếm, dẫn đến giá đất trong khu vực đô thị ngày càng cao. Tuy nhiên, trong quy hoạch sử dụng đất cần tính toán tổng hợp xem xét toàn bộ các vấn đề về kinh tế - xã hội, nhằm giải quyết hài hoà các lợi ích trước mắt và lâu dài, tránh trường hợp quy hoạch treo, chắp vá. Giải quyết tốt quy hoạch sử dụng đất là giải quyết được tổng thể các vấn đề về phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhândân.

Quy hoạch sử dụng đất được lập ở bốn cấp: cấp nhà nước (Trung ương), cấp tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương), cấp quận (huyện thuộc thành phố) và cấp phường (xã, thị trấn).

1.2.2. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển đổi mục đích sửdụng đất

Giao đất, cho thuê đất là việc Nhà nước giao quyền sử dụng đất bằng hình thức quyết định hành chính và hợp đồng cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất theo quy định. Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, cá nhân khi đã hết thời hạn thuê hoặc thu hồi nhằm mục đích phát triển của địa phương, khu vực;

Chuyển mục đích sử dụng đất là việc Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng từ loại đất này sang mục đích sử dụng loại đất khác phù hợp với quy hoạch được duyệt và phù hợp với tình hình phát triển của địa phương, có thu tiền sử dụng đất theo quy định.

1.2.3. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồsơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sửdụng đất, quyền sởhữu nhàởvà tài sản khác gắn liền với đất.

Đăng ký đất đai là thủ tục hành chính bắt buộc do cơ quan Nhà nước thực hiện và được thực hiện với tất cả các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất.

Đăng ký đất đai là công việc được thiết lập lên hệthống hồ sơ địa chính đầy đủnhất cho tất cả các loại đất trong phạm vi địa giới hành chính để thực hiện cấp giấy

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng đủ điều kiện làm cơ sở để Nhà nước quản chặt, làm chắc đến từng thửa đất và từng sửdụng đất.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý chứng nhận quyền sửdụng đất hợp pháp của người sửdụng đất đểhọ yên tâm đầu tư, cải tạo và nâng cao hiệu quảsửdụng đất.

1.2.4. Công tác kỹ thuật, nghiệp vụ địa chính

Công tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính gồm có các nội dung như: xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồhành chính tại địa bàn quận và các phường; khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng SDĐ và bản đồ QHSDĐ CQH và xã; thống kê, kiểm kê đất đai.

Địa giới hành chính là ranh giới các đơn vị hành chính kèm theo địa danhvà một sô yêu tô chính về tự nhiên, kinh tê, xã hội.

Địa giới hành chính được xác định bằng các mốc giới cụ thể thể hiện toạ độ vị trí đó.

Hiện nay nước ta được chia thành 4 cấp hành chính là: cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Giữa các đơn vịhành chính các cấp này đều có ranh giới được thể hiện bằng các mốc địa giới có toạ độ của vị trí các mốc đó.

Việc xác định địa giới hành chính được quy định như sau: Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp trong phạm vi cả nước. Bộ Nội vụ quy định về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, quản lý mốc địa giới và hồ sơ địa giới hành chính. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kỹ thuật và đinh mức kinh tế trong việc cắm mốc địa giới hành chính, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp. Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính trên thực địa, lập hồ sơ địa giới hành chính trong phạm vi địa phương.

Như vậy, chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, quản lý mốc địa giới hành chính và hồ sơ địa giới hành chính trong toàn quốc (không phân biệt ở cấp nào) là nhiệm vụ của Chính phủ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

Chính phủ trực tiếp tổ chức thực hiện việc xác định các mốc địa giới hành chính trên thực địa, lập hồ sơ địa giới hành chính của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trực tiếp tổ chức thực hiện việc xác định các mốc địa giới hành chính trên thực địa, lập hồ sơ địa giới hành chính của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong địa bàn mình quản lý. Uỷ ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trực tiếp tổ chức thực hiện việc xác định các mốc địa giới hành chính trên thực địa,lập hồ sơ địa giới hành chính của các xã, phường, thị trấn trong địa bàn mình quản lý.

Tuy nhiên, số mốc, trình tự, thủ tục để xác định các mốc địa giới hành chính trong hồ sơ là do Bộ Nội vụ quy định. Đồng thời, Bộ Nội vụ còn quy định về quản lý các mốc địa giới hành chính và hồ sơ địa giới hành chính. Bởi lẽ một mốc địa giới hành chính bao giờ cũng giáp ít nhất 2 đơn vị hành chính nên phải có quy định cụ thể để một mốc địa giới hành chính chỉ giao cho một đơn vị hành chính trực tiếp quản lý. Có như vậy mới tránh được tình trạng "cha chung không ai khóc" tức là một mốc địa giới hành chính do nhiều đơn vị hành chính cùng quản lý có thể sẽ trở thành không ai quản lý. Theo quy định của Bộ Nội vụ về số mốc địa giới hành chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kỹ thuật để xác định toạ độ các mốc địa giới hành chính và quy định về định mức kinh tế khi thực hiện xác định các mốc đó và lập hồ sơ địa giới hành chính.

Hồ sơ địa giới hành chính tà hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với địa giới hành chính,gồm 9 loại giấy tờ sau đây:

-Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất, kết quả thực hiện QH,KHSDĐ kỳ trước và tiềm năng đất đai.. Xây dựng phương

Quốc hội thực hiện quyền lực tối cao trong việc giám sát về quản lý và sử dụng đất đai Có thể thấy rằng kể từ khi ban hành Luật hoạt động giám sát của Quốc hội

Khoa học xã hội với tư cách là một khoa học đặc thù, có vai trò quan trọng trong việc hoạch định chính sách, chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà

Nguyên tắc này được thể hiện: Thông qua các chính sách, chế độ, phương thức quản lý, trình tự, thủ tục thu ngân sách được thực thi thống nhất từ

e- Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Xây dựng cơ chế chính sách về đầu tư, quản lý Nhà nước về đầu tư, trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh liên quan đến đầu tư, kế hoạch

Kết quả nghiên cứu ứng dụng OpenGIS và hệ quản trị PostGIS/PostgreSQL trong công tác xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu đất đai Trường Đại học Nông Lâm – Đại

2.3 Thực trạng công tác quản lý vốn ñầu tư nhà nước vào khu vực nông thôn tại Tỉnh Sainhabury: 2.3.1 Công tác quản lý vốn ñầu tư trong nước: 2.3.1.1 Cơ chế quản lý: Các qui ñịnh

Trong thời gian qua, cùng với việc hoàn thiện, chính sách, pháp luật của nhà nước về tôn giáo, các cơ quan quản lý Nhà nước về tôn giáo luôn chủ động giải quyết các bất đồng giữa tổ