• Không có kết quả nào được tìm thấy

Quản lý và sử dụng các khoản thu từ hoạt động dịch vụ ở chợ

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN

2.4. Thực trạng công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị

2.4.4. Quản lý và sử dụng các khoản thu từ hoạt động dịch vụ ở chợ

Một trong những hoạt động chính của BQL chợ đó là thực hiện nhiệm vụ thu phí theo kế hoạch để trang trải hoạt động của BQL chợ và nộp NSNN. Tình hình thực hiện kếhoạch thu phí được thểhiện qua bảng sau đây:

Bảng 2.10: Tình hình thực hiện kế hoạch thu phí tại các chợ ở huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2018

(ĐVT: Triệu đồng)

TT Chỉ tiêu Năm

2016

Năm 2017

Năm 2018

So sánh (%) 2017/

2016

2018/

2017

1 Kếhoạch 2.950 3.000 3.100 101,69 103,33

2 Thực hiện thu 3.158 3.409 3.685 107,95 108,10

3 Thực hiện/ Kế

hoạch (%) 107,05 113,63 118,87 -

-(Nguồn: BQL chợ huyện Vĩnh Linh, [1], [2], [3]) Trong giai đoạn 2016-2018, BQL chợ huyện Vĩnh Linh đã thực hiện công tác thu phí theo kếhoạch. Kết quả thu phí tăng dần qua các năm và vượt chỉtiêu so với kếhoạch được giao.

Năm 2016, kếhoạch thu 2.950 triệu đồng, BQL chợ đã thực hiện được 3.150 triệu đồng, vượt 7,5% so với kế hoạch. Năm 2017, kế hoạch thu 3000 triệu đồng, BQL chợ đã thực hiện được 3.409 triệu đồng, vượt 13,63% so với kếhoạch. Năm 2018, kếhoạch thu 3.100 triệu đồng, BQL chợ đã thực hiện được 3.685 triệu đồng, vượt 18,87% so với kếhoạch.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Như vậy, so với kếhoạch, tình hình thu phí luôn vượt chỉ tiêu. Phần vượt chỉ tiêu này BQL chợsẽ được trích lại để lập các quỹphúc lợi, quỹ khen thưởng…Nhìn vào kếhoạch có thểthấy, năm 2016 BQL chợ đã thu vượt kếhoạch nhưng kếhoạch năm 2017 được lập thực tế thấp hơn số thu thực tế của năm 2016, năm 2018 cũng tương tự. Trong công tác lập kếhoạch, nếu thực tế đã thực hiện tốt thì kếhoạch nên lập năm sau cao hơn thực tế năm trước. BQL huyện Vĩnh Linh cần xây dựng kế hoạch với chỉ tiêu thu phí cao hơn để thu sát với thực tế hơn và BQL chợ có động lực thực hiện tốt hơn.

Chi tiết vềcác khoản thu được thểhiện qua bảng 2.11.

Trong giai đoạn 2016-2018, BQL chợ huyện Vĩnh Linh đã thu vượt kế hoạch đề ra và số lượng thu tăng dần qua các năm. Năm 2016, tổng cộng các khoản thu là 1.358 triệu đồng, năm 2017 là 3.409 triệu đồng, tăng 7,95% so với năm 2016 và năm 2018 là 3.685 triệu đồng, tăng 8,105 so với năm 2017. Như vậy, số lượng thu ngày càng tăng lên thểhiện BQL chợ đã có trách nhiệm tốt với nhiệm vụ được giao, hoàn thành tốt nhiệm vụthu.

Đối với khoản tiền cho thuê và cung cấp dịch vụ như cho thuê địa điểm kinh doanh, thu quầy bảo vệ, bán thịt chiếm từ 29-31% tổng các khoản thu hàng năm.

Năm2016, các loại thu này đạt 945 triệu đồng, năm 2017 đạt 1.123 triệu đồng, tăng 18,84% so với năm 2016 và năm 2018 đạt 1.171 triệu đồng, tăng 4,27% so với năm 2017. Cụ thể, cho thuê địa điểm kinh doanh chiếm từ 56-58% tổng các khoản thu này và không ngừngtăng. Năm 2017, cho thuê địa điểm kinh doanh tăng 22,87% do số lượng quầy thuê tăng lên, năm 2018 tăng 5,23%. Về cung cấp dịch vụ, BQL chợ huyện Vĩnh Linh không có các khoản thu này. Đối với các khoản thu khác như thu quầy bán thịt, bảo vệ…chiếm từ42-44% tổng các loại thu này, năm 2017 số lượng thu tăng 13,70% và năm 2018 tăng 2,96%. Như vậy cơ cấu các khoản thu hợp lý và số lượng thu tăng qua các năm là kết quảkhả quan, đáng kích lệ trong công tác thu của BQL chợmặc dù tình hình thu gặp không ít khó khăn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.11: Tình hình thu phí tại các chợ ở huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2018

(ĐVT: Triệu đồng)

T

T Tiêu chí

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh (%)

SL % SL % SL % 2017/

2016

2018/

2017 Thực hiện thu 3.158 100 3.409 100 3.685 100 107,95 108,10 I Tin cho thuê,

cung cp dch v 945 29,92 1123 32,94 1171 31,78 118,84 104,27 1 Cho thuê địa điểm

KD 529 55,98 650 57,88 684 58,41 122,87 105,23

2 Cung cấp dịch vụ 0 0,00 0 0,00 0 0,00 -

-3 Thu khác (quầy

bán thịt, bảo vệ) 416 44,02 473 42,12 487 41,59 113,70 102,96 II Các loi phí 2.213 70,08 2.286 67,06 2.514 68,22 103,30 109,97

1 Phí chợ 931 42,07 989 43,26 992 39,46 106,23 100,30

2 Phí trông giữxe 1241 56,08 1361 59,54 1457 57,96 109,67 107,05

3 Phí vệsinh 41 1,85 46 2,01 47 1,87 112,20 102,17

4 Phí phòng cháy,

chữa cháy (PCCC) 0 0,00 15 0,66 18 0,72 -

-(Nguồn: BQL chợhuyện Vĩnh Linh) Đối với các loại phí như phí chợ, trông giữ xe, vệ sinh, PCCC chiếm từ 68-70% so trong tổng tất cả các khoản thu. Năm 2016, tổng các loại phí là 2.213 triệu đồng, năm 2017 là 2.286 triệu đồng, tăng 3,03% so với năm 2016 và năm 2018 là 2.514 triệu đồng, tăng 9,97% so với năm 2017. Trong các loại phí thì phí trông giữ xem chiếm tỷtrọng cao nhất với từ56-59%, năm 2017 phí loại này tăng 9,67% và năm 2018 tăng 7,05%. Phí chợ đứng thứ 2 về tỷ trọng, chiếm từ 39-43% tổng các loại phí. Năm 2017, phí chợ tăng 6,23% và năm 2018 tăng 0,30%. Ngoài ra, các loại phí vệsinh, phí PCCC chiếm tỷtrọng nhỏ và tăng trưởng tốt trong giai đoạn này.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Như vậy, có thểthấy công tác thu đã được thực hiện tốt, BQL đã hoàn thành vượt kếhoạch được giao, góp phần vào NSNN, tạo kinh phí cho các hoạt động của BQL chợvà trích lập các quỹcần thiết hàng năm.

- Tình hình sửdụng các khoản thu

Hằng năm, các khoản thu thực hiện xong và được quyết toán trong năm, năm nào sử dụng hết năm đó. Tình hình sử dụng các khoản thu được thểhiện qua bảng dưới đây.

Bảng 2.12: Tình hình sử dụng các khoản thu tại các chợ ở huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2018

(ĐVT: Triệu đồng)

TT Tiêu chí

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh (%)

SL % SL % SL % 2017/

2016

2018/

2017 Tổng cộng 3.158 100 3.409 100 3.685 100 107,95 108,10

1 Nộp NSNN 222 7,03 222 6,51 230 6,24 100,00 103,60

2 Chi thường

xuyên 2.669 84,52 2.895 84,92 3143 85,29 108,47 108,57

3 Quỹphúc lợi 140 4,43 147 4,31 158 4,29 105,00 107,48

(Nguồn: BQL chợhuyện Vĩnh Linh) Là đơn vị sự nghiệp có thu, việc sử dụng các khoản thu ở BQL chợ huyện Vĩnh Linh được thực hiện hết trong năm. Có 3 loại chi mà BQL chợ thực hiện hàng năm lànộp NSNN, chi thường xuyên và quỹphúc lợi.

Đối với nộp NSNN, hàng năm BQL chợ được giao kế hoạch nộp NSNN và mức nộp NSNN luôn đúng 100% kếhoạch nhờ BQL chợ đã thực hiện tốt các khoản thu. Năm 2016, BQL chợ nộp NSNN 222 triệu đồng, chiếm 7,03% tổng các khoản thu. Năm 2017, BQL chợ nộp NSNN bằng với năm 2016 và năm 2018 nộp 230 triệu đồng, chiếm 6,24%, tăng 3,60% so với năm 2017. Việc nộp NSNN thực hiện theo kế hoạch chứ không nộp vượt. Phần thu vượt kế hoạch và tiết kiệm được các khoản thu, ngoài việc trang trải chi phí thì sửdụng vào các quỹphúc lợi.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đối với chi thường xuyên, đây là các khoản chi cho hoạt động của BQL chợ như trả lương, mua sắm dụng cụ, văn phòng phẩm, hội nghị, đào tạo…Năm 2016, chi thường xuyên là 2.669 triệu đồng, chiếm 84,52% tổng các khoản chi. Năm 2017, khoản chi này là 2.895 triệu đồng, chiếm 85,99% và năm 2018là 3.143 triệu đồng, chiếm 85,29%. Chi thường xuyên năm 2017 tăng 8,47% so với năm 2016 và năm 2018 tăng 8,57% so với năm 2017. Như vậy, đi cùng với số lượng thu tăng lên trong giai đoạn 2016-2018 thì các chi phí chung và chi phí thường xuyên cũng tăng lên. Việc tăng chi thường xuyên nhưng vẫn đảm bảo được cân đối trong số lượng thu và cònđể phần dư trích lập quỹphúc lợi mà một dấu hiệu tốt thểhiện BQL chợ đã có quyết tâm trong việc sửdụng hợp lý các khoản chi. Chi thường xuyên tăng lên đồng nghĩa với việc đời sống, thu nhập của CBCNV trong giai đoạn này, măc dù vậy sửdụng tốt các khoản thu đểtiết kiệm nguồn quỹlà một điều cần thiết.

Đối với quỹ phúc lợi, là khoản trích ra sau khi nộp NSNN và chi thường xuyên. Quỹ phúc lợi của BQL chợ chiếm khoảng 4% tổng các khoản thu được.

Năm 2016, quỹphúc lợi là 140 triệu đồng, năm 2017 là 148 triệu đồng, tăng 5,00%

so với năm 2016. Năm 2018là 158 triệu đồng , tăng 7,48%. Việc tăng quỹ phúc lợi qua các năm là phù hợp với quy mô các khoản thu của BQL chợ tăng dần. Như vậy, BQL chợ đã quan tâm đến đời sống CBCNV để trích lập các khoản quỹ, có điều kiện thực hiện các nhiệm vụxã hội khi cần thiết.

2.4.5. Tchc thc hin các chính sách, hoạt động bảo đảm an toàn ti ch