• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ"

Copied!
11
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Tập 170, số 10, 2017

Tập 170, Số 10, 2017

(2)

T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ

CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ

Môc lôc Trang

Lưu Bình Dương, Nguyễn Văn Tiến - “Thiêng hóa” - yếu tố cơ bản cấu thành luật tục 3 Nguyễn Thị Mai Chanh, Bùi Thuỳ Linh - Phương thức huyền thoại hoá nhân vật trong Tửu quốc của Mạc Ngôn 9 Phạm Văn Cường - Nghiên cứu sự thích ứng với phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ của sinh viên dân

tộc thiểu số miền núi phía Bắc 15

Bùi Linh Phượng, Mai Thị Ngọc Hà - Phân tích, so sánh nội dung toán học trong chương trình đào tạo ngành

nông lâm nghiệp của một số trường đại học trên thế giới 19 Trịnh Thị Kim Thoa - Thực trạng và giải pháp để nâng cao chất lượng học tập môn tư tưởng Hồ Chí Minh tại

Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông – Đại học Thái Nguyên 25 Thân Thị Thu Ngân - Kỷ niệm 90 năm ra đời tác phẩm “Đường Kách mệnh” (1927 – 2017) - Ý nghĩa lý luận

và thực tiễn việc nghiên cứu tác phẩm “Đường Kách mệnh” của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh 31 Ma Thị Ngần - Một số đặc điểm cần lưu ý khi xây dựng chương trình môn học giáo dục thể chất nhằm nâng

cao kết quả học tập của sinh viên 35

Dương Thị Hương Lan, Nguyễn Vũ Phong Vân, Nguyễn Hiền Lương - Ứng dụng các hoạt động học tập trải nghiệm vào trong một giờ học nói tiếng Anh ở Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học

Thái Nguyên 41

Lê Ngọc Nương, Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Hải Khanh - Xây dựng khung lý thuyết về sự hài lòng trong công việc

của người lao động tại Công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng giao thông Thái Nguyên 47 Đoàn Quang Thiệu - Xây dựng hệ thống nghiệp vụ kinh tế phát sinh và bộ chứng từ kế toán mẫu để thực hành

cho sinh viên 53

Đỗ Thị Hà Phương, Đoàn Thị Mai, Chu Thị Hà, Nguyễn Thị Giang - Các yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng

chi trả của người tiêu dùng đối với thực phẩm an toàn trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 59 Nguyễn Thị Thanh Thủy - Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần FPT 65 Vũ Hồng Vân, Lương Thị Mai Uyên - Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành cơ khí trong quá trình hội nhập

kinh tế quốc tế 71 Nguyễn Thị Linh Trang, Bùi Thị Ngân - Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng

Thương mại Cổ phần quân đội – chi nhánh Thái Nguyên 77

Nguyễn Thị Lan Anh, Nông Thị Vân Thảo - Xây dựng hệ thống hỗ trợ quản lý chấm điểm cán bộ tại sở giao

dịch Vietcombank 85

Nguyễn Thu Nga, Kiều Thị Khánh, Hoàng Văn Dư - Hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng khi tính đến rủi

ro tín dụng 91

Nguyễn Thị Vân, Nguyễn Bích Hồng - Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Giang theo

hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2020, tầm nhìn 2030 97

Đàm Thị Phương Thảo, Nguyễn Tiến Mạnh - Đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố đến hiệu quả hoạt động

kinh doanh của các công ty bất động sản niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam 103 Phạm Thị Huyền - Án lệ và việc áp dụng án lệ trong hệ thống pháp luật Việt Nam 109 Dương Thị Huyền - Mối quan hệ của thương điếm Anh ở Hirado (1613- 1623) với chính quyền Nhật Bản 115 Trần Nguyễn Sĩ Nguyên - Dân vận khéo là vấn đề cốt lõi trong nghệ thuật hoạt động chính trị Hồ Chí Minh 121

Đinh Thị Giang - Quan điểm của J.Locke về nguồn gốc và bản chất của nhà nước 127

Journal of Science and Technology

170 (10)

N¨m

2017

(3)

Trần Bảo Ngọc, Lê Thị Lựu, Bùi Thanh Thủy và cộng sự - Nhận thức của sinh viên Dược về môi trường giáo

dục tại trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên bằng bảng hỏi DREEM 131 Lương Ngọc Huyên - Thực trạng việc vận dụng toán học vào thực tiễn trong dạy học và kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập môn Toán của học sinh lớp 10 ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Tuyên

Quang, nguyên nhân và giải pháp 137

Nguyễn Thị Hồng, Nguyễn Xuân Trường, Hoàng Thị Giang - Tiếp cận địa lý trong nghiên cứu quan hệ giữa phát triển kinh tế gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng khu vực các xã vùng cao biên giới (ví dụ tại tỉnh

Hà Giang) 143

Đỗ Thị Quyên, Nguyễn Thị Kim Tuyến - Nghiên cứu các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến hành vi mua trực tuyến của

người tiêu dùng tỉnh Thái Nguyên 149

Phương Hữu Khiêm, Nguyễn Đắc Dũng, Nguyễn Ngọc Lý - Phát triển thị trường sản phẩm đầu ra cho rừng

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh- Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội 161 Nguyễn Thị Vân Anh - Thu hút đầu tư – động lực và cơ sở phát triển kinh tế bền vững tỉnh Thái Nguyên 167 Văn Thị Quỳnh Hoa, Nguyễn Lan Hương - Hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giảng

dạy tiếng Anh cho sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên 173 Mai Văn Cẩn - Sử dụng hình tượng nhân vật Thạch Sanh trong một số hoạt động dạy thực hành tiếng Anh bậc

trung học phổ thông 179

Đỗ Thị Hương Liên - Bàn thêm về cuộc khởi nghĩa của Hoàng Đình Kinh (Cai Kinh) và mối liên hệ với các

cuộc khởi nghĩa đương thời 185

Phạm Văn Quang, Nguyễn Huy Ánh - Giải pháp tăng cường tính tích cực, chủ động trong học tập của sinh

viên khoa Thể dục thể thao trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên 191

Nguyễn Thị Minh Thu, Bùi Thị Ngọc Anh - Ca dao, dân ca làng chài Vịnh Hạ Long - nét văn hóa mang đậm

yếu tố biển 197

Đặng Anh Tuấn, Ngô Thị Minh Hằng, Phạm Thị Trung Hà - Sự hồi phục của thị trường bất động sản và rủi

ro kinh doanh của các công ty bất động sản 203

Lê Văn Thơ, Vũ Anh Tuấn - Đánh giá tình hình sử dụng đất tại các khu đô thị trên địa bàn thành phố Việt Trì,

tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2016 209

(4)

Nguyễn Thị Hồng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 143 - 148

143 TIẾP CẬN ĐỊA LÝ TRONG NGHIÊN CỨU QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN KINH TẾ GẮN VỚI ĐẢM BẢO AN NINH QUỐC PHÒNG KHU VỰC CÁC XÃ VÙNG CAO BIÊN GIỚI (VÍ DỤ TẠI TỈNH HÀ GIANG)

Nguyễn Thị Hồng1*, Nguyễn Xuân Trường2, Hoàng Thị Giang3

1Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên,

2 Đại học Thái Nguyên, 3Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Giang

TÓM TẮT

Nội dung bài viết là một phần kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu khoa học giải pháp phát triển kinh tế nhằm giữ vững an ninh chủ quyền khu vực biên giới phía Bắc nước ta (qua thực tế tỉnh Hà Giang). Bằng phương pháp nghiên cứu chuyên ngành và liên ngành, đề tài đã phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ an ninh biên giới tỉnh Hà Giang. Trong phạm vi bài viết này, tác giả đề cập tới các nội dung liên quan đến: (i) Mô hình không gian tương tác kinh tế - quốc phòng làm cơ sở luận chứng (lí luận và thực tiễn) cho sự phát triển đột phá về kinh tế - quốc phòng nhằm giữ vững an ninh chủ quyền khu vực biên giới phía Bắc qua thực tế tỉnh Hà Giang. (ii) Việc đề xuất mô hình không gian tương tác kinh tế - quốc phòng là cơ sở xây dựng quan điểm và cách tiếp cận kinh tế quốc phòng cho các xã vùng cao biên giới, đó là: Kết hợp xây dụng xã nông thôn mới với giảm nghèo đa chiều bền vững; Gắn hoạt động kinh tế biên mậu, phát triển thương mại và du lịch với phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng; Phát huy vai trò quan trọng của các Đoàn kinh tế - quốc phòng.

Từ khóa: Biên giới, kinh tế, quốc phòng, Hà Giang, cửa khẩu.

ĐẶT VẤN ĐỀ *

Giữa phát triển kinh tế và giữ gìn an ninh chủ quyền của mỗi quốc gia có mối quan hệ hết sức chặt chẽ, bởi vì phát triển kinh tế chính là tiềm lực vững chắc để giữ gìn an ninh, chủ quyền. Trên quan điểm phát triển, Hà Giang được đánh giá có lợi thế về đường biên giới dài tiếp giáp với một thị trường rộng lớn và giàu tiềm năng (hai tỉnh Vân Nam, Quảng Tây của Trung Quốc). Phát triển mậu dịch biên giới và kinh tế cửa khẩu được xác định là một chủ trương lớn, nhất quán của Hà Giang với mục tiêu khai thác tối đa các lợi thế của địa phương để phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), nâng cao thu nhập cho nhân dân gắn với mục tiêu giữ vững an ninh, chủ quyền biên giới. Do vậy, nghiên cứu và đề xuất các giải pháp và mô hình phát triển kinh tế, khai thác hiệu quả tiềm năng của khu vực biên giới, nhất là các giải pháp xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh, chủ quyền khu vực biên giới phía Bắc nước ta có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.

*Tel: 0912 847 458; Email: hongsptndiali@gmail.com

DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Dữ liệu

Nguồn thông tin tư liệu (dân số, tình hình phát triển KT-XH của Hà Giang; phát triển kinh tế - xã hội các xã vùng biên, an ninh biên giới tỉnh Hà Giang,..) được cung cấp từ số liệu thứ cấp của các cơ quan quản lí Nhà nước như: Quy hoạch tổng thể phát kinh tế - xã hội (KT-XH) tỉnh Hà Giang, Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hà Giang, Niên giám thống kê Hà Giang, Hội thảo phát triển kinh tế - xã hội Hà Giang trong mối liên kết vùng Đông Bắc và Tây Bắc,... Các nguồn thông tin được bổ sung bởi nhóm tác giả khi tiến hành khảo sát điền dã; tham vấn chuyên gia.

Quan điểm và phương pháp nghiên cứu Địa lý học là một hệ thống các khoa học tự nhiên và xã hội nghiên cứu các thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên và sản xuất và các thành phần của chúng” (Lê Bá Thảo, 1983). Do hướng nghiên cứu toàn diện và tổng hợp nên khoa học địa lý có khả năng chuyển sự phân tích riêng rẽ từng mặt sang sự phân tích hệ

(5)

Nguyễn Thị Hồng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 143 - 148

144

thống, tổng hợp. Tiếp cận địa lý học là cách tiếp cận đánh giá tổng hợp các thể tổng hợp tự nhiên và kinh tế - xã hội nhằm xác định được mối quan hệ và sự biến đổi của các thành phần của lãnh thổ, cụ thể ở đây là hoạt động phát triển kinh tế gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng khu vực biên giới phía Bắc nước ta (qua thực tế tỉnh Hà Giang).

Trên cơ sở tiếp cận địa lý học (tiếp cận tổng hợp, hệ thống lãnh thổ), vận dụng phương pháp luận khoa học duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; quan điểm hệ thống và lãnh thổ, nghiên cứu này áp dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:

(i) Phương pháp thu thập, xử lý và tổng hợp tài liệu;

(ii) Phương pháp phân tích, so sánh;

(iii) Phương pháp khảo sát thực địa;

(iv) Phương pháp chuyên gia.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Nhận dạng vùng giáp biên Việt - Trung tỉnh Hà Giang

Tỉnh Hà Giang có đường biên giới chung với các tinh Vân Nam và Quảng Tây, Trung Quốc, chiều dài 277,525 km với tổng số 442 cột mốc, trong đó có 358 mốc chính và 84 mốc phụ. Cấu trúc không gian lãnh thổ vùng xã biên giới Việt - Trung Hà Giang gồm 4 bộ phận: (i) Đường biên giới; (ii) Hành lang biên giới; (iii) Các xã biên giới;

(iv) Cửa khẩu [1]. Nhận thức tầm quan trọng của vùng xã giáp biên, tỉnh Hà Giang đã phê duyệt "Chương trình tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường an ninh, quốc phòng 33 xã và 1 thị trấn vùng cao biên giới tỉnh Hà Giang". Theo đó, địa bàn thực hiện Chương trình gồm 33 xã và 1 thị trấn thuộc 7 huyện: Mèo Vạc, Đồng Văn, Yên Minh, Quản Bạ, Hoàng Su Phì, Vị Xuyên, Xín Mần. Tổng diện tích toàn vùng là 118.514 ha với 11.930 hộ, trên 71.000 người [2].

Thiên Bảo Thanh Thủy

Đô Long

Đổng Cán

Điền Bồng Săm Pun

VÂN NAM

QUẢNG TÂY

HÀ GIANG

Phó Bảng

Xín Mần Biên giới quốc gia

Hành lang biên giới

Tương tác KT - BM Tương tác KT - QP

Cửa khẩu CHÚ GIẢI

Ranh giới xã

TRUNG QUỐC

VIỆT NAM

KT QP

Hình 1. Phác thảo sơ đồ tương tác không gian kinh tế - quốc phòng khu vực các xã giáp biên giới Việt Nam - Trung Quốc tỉnh Hà Giang

(6)

Nguyễn Thị Hồng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 143 - 148

145 Do đặc điểm vị trí Địa lýcác xã giáp biên là

nơi diễn ra các hoạt động về kinh tế cửa khẩu, du lịch, đồng thời là nơi có ý nghĩa quan trọng về kinh tế - quốc phòng, cho nên nội dung phát triển kinh tế - xã hội kết hợp đảm bảo an ninh quốc phòng luôn được quan tâm trong các chính sách phát triển kinh tế, trọng việc xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế....

Điểm quan trọng từ thực tế vùng xã biên giới là sự hình thành không gian lãnh thổ tương tác kinh tế - quốc phòng, tương ứng với nó là Mô hình không gian tương tác phát triển vùng xã giáp biên Việt - Trung, gọi tắt là Mô hình không gian tương tác kinh tế - quốc phòng (KT-QP) vùng 33 xã và 01 thị trấn giáp biên (Hình 1) .

Đặc điểm tổng quát của Mô hình tương tác kinh tế-quốc phòng (KT-QP) vùng xã giáp biên là sự liên hoàn của Mô hình tổng quát không gian phát triển tỉnh Hà Giang, gồm các điểm trung tâm là các xã thị trấn cửa khẩu, quan trọng nhất là cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy và các cửa khẩu địa phương: Phố Bảng, Xín Mần, Săm Pun. Khu kinh tế - quốc phòng (KT-QP) do Đoàn KT-QP 313 - 314 cùng với các Đồn Biên Phòng tại các xã Tòng Vài, Ma Lé được coi là có vai trò vô cùng quan trọng.

Tuy nhiên, công tác quản lý, bố trí, ổn định dân cư gắn với đảm bảo an ninh biên giới ở các xã vùng cao biên giới tỉnh Hà Giang còn một số hạn chế do nguyên nhân khách quan và chủ quan: (i) Các điểm dân cư ở các xã biên giới nhỏ lẻ, phân tán với cự ly các điểm dân cư quá xa nhau gây khó khăn trong việc xây dựng công trình hạ tầng về giao thông, điện sinh hoạt, các công trình phúc lợi công cộng, các dịch vụ công để phát triển; (ii) các xã biên giới vùng núi phía Tây (Hoàng Su Phì, Xín Mần) và một số xã vùng cao nguyên đá thường xuyên chịu ảnh hưởng của lũ quét, sạt lở đất, có nguy cơ hiểm họa cao đến định cư nơi an toàn; (iii) khu vực các xã vùng cao, địa bàn hành chính rộng, dân cư thưa thớt kéo theo nhiều vấn đề phức tạp về an ninh, quốc phòng khu vực biên giới như: xâm canh, xâm cư, lấn chiếm đường biên, buôn lậu,..mặc dù việc di chuyển dân đến các thôn (bản) sát biên giới nhằm xóa xóm trắng, hình thành thế trận

quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân phục vụ phân giới cắm mốc đã được quan tâm thực hiện; (iv) Những năm gần đây, do nhận thức hạn chế của một số người dân về chủ quyền lãnh thổ và biên giới, do nhu cầu muốn tìm việc làm và thu nhập, trên địa bàn các xã biên giới tỉnh Hà Giang có nhiều người dân vượt biên sang Trung Quốc làm thuê, nhất là vào thời điểm khi mùa màng đã thu hoạch xong, hay những tháng cận Tết, điều này dẫn đến hậu quả xấu về xã hội và an ninh trật tự khu vực biên giới.

Một số giải pháp đột phá phát triển kinh tế - quốc phòng cho vùng xã giáp biên

Kết hợp xây dựng xã nông thôn mới với giảm nghèo đa chiều bền vững

Vùng xã giáp biên thuộc địa bàn các huyện đặc biệt khó khăn (Huyện 30a), được quan tâm bằng việc triển khai Chương trình Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 - 2020 [2]. Hà Giang cũng là địa phương tiến hành xây dựng nông thôn mới khá mạnh mẽ và sáng tạo, trong đó phải kể tới sự mềm hòa hệ thống chỉ tiêu nông thôn mới phù hợp với các vùng đặc biệt khó khăn trên cao nguyên đá Đồng Văn và cao nguyên đất Hoàng Su Phì. Để triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới cần được coi là cơ hội tốt để tích hợp nội dung giảm nghèo đa chiều trên địa bàn toàn tỉnh Hà Giang, đặc biệt là tại địa bàn các xã đặc biệt vùng biên. Tại Chương trình Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang (số 190/CTr- UBND, ngày 05/08/2016 tỉnh Hà Giang) đã tiếp cận mục tiêu giảm nghèo đa chiều bền vững nhằm hạn chế tái nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận một cách tốt nhất các dịch vụ xã hội cơ bản: y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin. Trên địa bàn các xã đang triển khai các dự án giảm nghèo bền vững như dự án 30a, Chương trình 135, Truyền thông giảm nghèo về thông tin,..[3].

Về Tiếp cận dịch vụ y tế, Hà Giang đang triển khai đồng bộ việc hỗ trợ cấp thẻ bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh cho người nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo; triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo mắc bệnh nặng, bệnh

(7)

Nguyễn Thị Hồng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 143 - 148

146

hiểm nghèo, bệnh nhân điều trị nội trú từ bệnh viện huyện; ưu tiên đầu tư các xã đặc biệt khó khăn; Về tiếp cận Giáo dục, tại các địa bàn xã đặc biệt khó khăn đang triển khai miễn phí, giảm học phí, hỗ trợ chi phí cho trẻ em mẫu giao và học sinh phố thông; củng cố các trường nội trú, bán trú, hỗ trợ tiền mặt có điều kiện cho trẻ mẫu giáo, học sinh nghèo, học sinh dân tộc thiểu số ở tất các cấp học thuộc các trường, lớp dân tộc nội trú các huyện, xã thôn nghèo, đặc biệt khó khăn; Về nhà ở, thực hiện hiện ưu tiên đối với các hộ đặc biệt khó khăn, hỗ trợ cho các hộ gia đình sinh sống tại các địa bàn đặc biệt khó khăn, những nơi thường xuyên xảy ra thiên tai...;

Về Cung cấp nước sạch và vệ sinh, triển khai khai Đề án xây dựng hồ treo cho một số xã vùng cao khó khăn về nước sinh hoạt trong mùa khô;...; Về Tiếp cận thông tin, xây dựng và nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc, hỗ trợ phương tiện nghe nhìn... Triển khai chính sách hỗ trợ pháp lí miễn phí cho người nghèo, người dân tộc thiểu số, tạo điều kiện cho người nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận chính sách trợ giúp của Nhà nước, vươn lên thoát nghèo [3].

Gắn hoạt động kinh tế biên mậu, thương mạị, du lịch với phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng

Với Cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy và Khu Kinh tế cửa khẩu Thanh thủy dọc theo trục không gian liên kết kinh tế Hà Giang - Vân Nam Trung Quốc, việc phát triển các quan hệ kinh tế biên mậu, thương mại, du lịch qua biên giới cần được coi là giải pháp đột phá cho phát triển KT- QP vùng xã giáp biên.

Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tuyến biên giới Việt – Trung cần xác định mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tuyến biên giới Việt - Trung nhằm đưa cửa khẩu phụ để mở rộng phát triển kinh tế, thương mại hai bên đường biên. Ngành du lịch tỉnh Hà Giang đã có những bước đi vững chắc, tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi để thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, nhất là ngành dịch vụ - một ngành được coi là có tốc độ phát triển nhanh nhất hiện nay. [4].

Tuy nhiên, xét trên phương diện lợi ích phòng thủ đất nước, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và xây dựng biên giới Việt - Trung hòa bình, hữu nghị, hợp tác ... thì Hà Giang luôn đóng một vai trò tiền đề hết sức quan trọng. Hiện tại, việc phát triển kinh tế mậu biên và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu hàng hóa của tỉnh chủ yếu thông qua cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy và 3 cửa khẩu phụ là Phó Bảng, Xín Mần, Săm Pun cùng với đó là 17 lối mở qua lại biên giới.

Mô hình Tương tác KT-QP vùng xã biên giới gợi ý một cơ hội mới cho phát triển du lịch kinh tế sinh thái nhân văn rất hấp dẫn và độc đáo. Trong đó nổi lên cơ hội của tuyến du lịch tới vùng xã biên giới với 2 địa danh nổi bật là xã Lũng Cũ (huyện Đồng Văn với Cột cờ Lũng Cú - với ý nghĩa khẳng định an ninh chủ quyền quốc gia nơi địa đầu phía bắc đất nước. Đồng thời, Nghĩa trang Liệt sỹ Vị Xuyên tại huyện Vị Xuyên, minh chứng cho chủ nghĩa anh hùng bất khuất của dân tộc trong Chiến tranh biên giới năm 1979 để bảo vệ an ninh chủ quyền phía Bắc đất nước.

Tuyến du lịch sinh thái nhân văn lên cao nguyên đá Đồng Văn, di sản thiên nhiên thuộc Di sản địa chất toàn cầu được công nhận là Công viên địa chất chất toàn cầu đang trở thành điểm du lịch rất quan trọng của tỉnh Hà Giang. Ngoài di sản thiên nhiên, khách du lịch có cơ hội tìm hiểu văn hóa độc đáo của dân tộc Mông qua các lễ hội, sinh hoạt chợ của người Mông, đặc biệt là Chợ tình Khau Vai được tổ chức mùa xuân hàng năm (28 tháng Ba âm lịch). Từ Thành phố Hà Giang về phía tây, kết nối với Thành phố Lào Cai là tuyến du lịch sinh thái nhân văn với ruộng bậc thang Hoàng Su Phì, bãi đá cổ Xín Mần, là một địa chỉ du lịch hấp dẫn hiện nay với các hãng du lịch trong nước và nước ngoài.

Để góp phần đẩy nhanh kinh tế du lịch kết hợp với an ninh quốc phòng, cần chú ý một số vấn đề sau:

Thứ nhất, Chú trọng nghiên cứu đề xuất những sản phẩm du lịch đặc thù được phát triển dựa trên việc phát huy những lợi thế so sánh bước đầu đã được định vị.

(8)

Nguyễn Thị Hồng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 143 - 148

147 Thứ hai, Đối với Hà Giang cần phát huy lợi

thế đặc biệt của Cao nguyên đá, hình thành

“văn hóa đá” trên cơ sở làm nổi bật nét đẹp tự nhiên với các nét văn hóa độc đáo của các dân tộc.

Phát triển du lịch tới vùng xã biên giới cần được coi là sản phẩm du lịch đặc thù, tạo lợi thế cạnh tranh, thu hút khách du lịch. Đây là yếu tố quan trọng thúc đẩy đầu tư, đặc biệt là đầu tư từ xã hội cho phát triển các sản phẩm du lịch có sức cạnh tranh cao dựa trên những lợi thế so sánh của du lịch Hà Giang.

Phát huy vai trò quan trọng của các Đoàn kinh tế - quốc phòng

Đoàn KT-QP 313 đứng chân trên địa bàn 13 xã biên giới thuộc 3 huyện: Vị Xuyên, Xín Mần và Hoàng Su Phì. Trong số 89 thôn, bản, thì có tới 34 thôn giáp biên giới với 12 dân tộc. Trên địa bàn có 102,8 km đường biên giới tiếp giáp với nước bạn, 106 cột mốc (90 mốc chính, 16 mốc phụ). Đời sống nhân dân trong khu vực nhìn chung còn khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo chiếm 33,8%. Những năm qua, Đoàn KT-QP 313 chủ động tham mưu, phối hợp với tỉnh Hà Giang, Huyện ủy, HĐND, UBND 3 huyện trên địa bàn kiện toàn hệ thống chính trị từ thôn, bản đến xã; tham gia huấn luyện lực lượng dân quân, tự vệ, do đó, tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ổn định và được giữ vững. Với những việc làm thiết thực cùng trách nhiệm, nghĩa tình của mình, cán bộ, chiến sĩ Đoàn KT-QP 313 đã góp phần tích cực làm thay đổi diện mạo của một vùng đất biên giới nghèo nàn, lạc hậu, tạo dựng niềm tin vững chắc trong lòng nhân dân.

Sau gần 10 năm thực hiện nhiệm vụ (từ năm 2005 đến nay), cùng với Đoàn KT-QP 313, Đoàn KT-QP 314 đã thực hiện tốt các nhiệm vụ, dự án, góp phần quan trọng vào việc phát triển KT -XH, đảm bảo an ninh quốc phòng và xóa đói giảm nghèo của địa bàn các xã được giao. Để đáp ứng nhu cầu phát triển, tổ

chức lại các Đoàn KT-QP, ngày 22/10/2013, Bộ Quốc phòng ban hành Quyết định sáp nhập nguyên trạng Đoàn KT-QP 314 vào Đoàn KT- QP 313; tổ chức lại Đoàn KT-QP 313 từ cấp Trung đoàn thành cấp Lữ đoàn, trực thuộc Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Hà Giang [1].

Sự liên kết kinh tế, hợp tác kinh tế là một yếu tố hết sức quan trọng để góp phần loại trừ những hoạt động xâm lấn, gây xung đột cục bộ về vũ trang, tức là giải quyết những vấn đề về quốc phòng - an ninh. Ngược lại, giải quyết tốt những nguyên nhân dẫn đến xung đột trực tiếp, loại trừ các yếu tố tiềm ẩn nguy cơ vũ trang bạo loạn, nguy cơ hoạt động phá hoại, cấu kết chống phá cũng như đấu tranh có hiệu quả với các tội phạm kinh tế sẽ tạo điều kiện cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, hợp tác kinh tế giữa các doanh nghiệp và người dân hai bên biên giới được an toàn, thông thoáng hiệu quả. Đó chính là góp phần củng cố hòa bình, hữu nghị, tạo điều kiện ổn định cho phát triển.

KẾT LUẬN

Mô hình tương tác kinh tế - quốc phòng làm cơ sở luận chứng lí luận và thực tiễn cho sự phát triển đột phá về kinh tế - xã hội nhằm giữ vững an ninh chủ quyền khu vực biên giới phía Bắc qua thực tế tỉnh Hà Giang. Việc đề xuất Mô hình không gian tương tác kinh tế - quốc phòng là sự vận dụng mô hình Một trục hai cánh và vùng phát triển trung tâm, trên cơ sở xác định quan điểm và cách tiếp cận kinh tế - quốc phòng cho các xã gọi chung là đặc biệt nhạy cảm về kinh tế - quốc phòng. Một số giải pháp đột phá trong phát triển kinh tế được đề xuất đó là: Kết hợp xây dựng xã nông thôn mới với giảm nghèo đa chiều bền vùng; gắn hoạt động kinh tế biên mậu, phát triển thương mại và du lịch với phát triển Kinh tế và an ninh quốc phòng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chỉ đạo Tây Bắc, Ban Kinh tế Trung ương, Tỉnh uỷ & UBND Hà Giang (2015), Kỷ yếu Hội thảo phát triển kinh tế - xã hội Hà Giang trong

(9)

Nguyễn Thị Hồng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 143 - 148

148

mối liên kết vùng Đông Bắc và Tây Bắc, Hà Giang, 2015.

2. Thủ tướng Chính phủ (1998), Chương trình tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường an ninh, quốcphòng 33 xã và 1 thị trấn vùng cao biên giới tỉnh Hà Giang, ban hành theo Quyết định số 89/1998/QĐ-TTg ngày 7/5/1998.

3. UBND tỉnh Hà Giang (2016), Chương trình Giảm nghèo bền vững trên địa bàn Hà Giang giai đoạn 2016 - 2010 (190/Ctr-UBND - 05/6/2016).

4. Vũ Như Vân (1998), “Các mô hình không gian phát triển mở của vùng Trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ nhất, tập IV, Nxb Thế giới, Hà Nội.

SUMMARY

GEOGRAPHICAL APPROACHES IN RESEARCH OF THE RELATIONSHIP BETWEEN ECONOMIC DEVELOPMENT AND ENSURING NATIONAL DEFENSE AND SECURITY FOR BORDER COMMUNES, HA GIANG PROVINCE

Nguyen Thi Hong1*, Nguyen Xuan Truong2, Hoang Thi Giang3

1University of Education - TNU,

2 Thai Nguyen University, 3Ha Giang College of Education

This paper is a part of the research on economic development solutions to protect the security and sovereignty of the northern border region, especially Ha Giang province. Using disciplinary and interdisciplinary methods, the paper analyzed the status of economic development and border security protection of Ha Giang province. This report mentions: (i) Spatial interaction models of defense economy as the theoretical and practical basis for the breakthrough development of economy and defense in order to maintain the security and sovereignty of the northern border region, especially Ha Giang province; (ii) Proposed views and approaches for cross-border upland communes based on the spatial interaction models of defense economy including (1) combining the construction of new rural communes with multi-dimensional poverty reduction, (2) combining cross-border economic and trading activities with the development of tourism, socio-economy and national defense and security, (3) Promoting the important role of the economic-defense unites.

Keywords: National borders, economy, defense, Ha Giang, border gate.

Ngày nhận bài: 12/4/2017; Ngày phản biện: 29/4/2017; Ngày duyệt đăng: 28/9/2017

* Tel: 0912 847 458; Email: hongsptndiali@gmail.com

(10)

soT T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ

SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS

Content Page

Luu Binh Duong, Nguyen Van Tien - "Sacred" fundamental structure of customary law 3 Nguyen Thi Mai Chanh, Bui Thuy Linh - The characters of mythology in “The Republic of Wine” by

Guan Moye 9

Pham Van Cuong - Studying adaptation to the training menthod of the credit for northern mountainous ethnic

minority students 15

Bui Linh Phuong, Mai Thi Ngoc Ha - Analysis and comparison of mathematical content in the forestry

agricultural sector training program of a number of universities in the world 19 Trinh Thi Kim Thoa - The situation and the solutions to improve the quality of teaching and learning Ho Chi

Minh ideology at University of Information and Communication Technology – TNU 25 Than Thi Thu Ngan - The 90th anniversary of the publication of "Duong Kach menh" book (1927 – 2017)

Theoretical and practical meaning of the work “Duong Kach menh” of the leader Nguyen Ai Quoc - Ho Chi Minh 31 Ma Thi Ngan - Some features should be regarded when building a physical education program to increase the

learning result of students 35

Duong Thi Huong Lan, Nguyen Vu Phong Van, Nguyen Hien Luong - Applied experiential learning activities in an English speaking lesson of University of Economics and Business Administration - Thai

Nguyen University 41

Le Ngoc Nuong, Nguyen Thi Ha, Nguyen Hai Khanh - Building the theory of integrity of satisfaction in the

work of laborers at Thai Nguyen Traffic Trading and Management Joint Stock Company 47 Doan Quang Thieu - Establishing the standard sample system of occurred economic operations and accounting

vouchers for students' practice 53 Do Thi Ha Phuong, Doan Thi Mai, Chu Thi Ha, Nguyen Thi Giang - Factors influencing willingness to pay

for safety food in Thai Nguyen city, Thai Nguyen province 59

Nguyen Thi Thanh Thuy - Analysis of FPT Joint Stock Company 's financial situation 65 Vu Hong Van, Luong Thi Mai Uyen - Strengthen competitive capability of mechanical industry in the process

of international economic integration 71

Nguyen Thi Linh Trang, Bui Thi Ngan - The development of non - cash payment service at military JSC Bank

– Thai Nguyen branch 77

Nguyen Thi Lan Anh, Nong Thi Van Thao - Building the system of management support in scoring staffs at

Vietcombank transaction deparment 85

Nguyen Thu Nga, Kieu Thi Khanh, Hoang Van Du - Investigation of commercial bank’s efficiency with

credit risk incorporated 91

Nguyen Thi Van, Nguyen Bich Hong - Solutions to promote the economic structural transformation in Bac

Giang province towards industrialization and modernization to 2020 with a vision to 2030 97 Dam Thi Phuong Thao, Nguyen Tien Manh - Estimating the effect of some factors on operational efficiency

of real estate companies posted up in Viet Nam stock market 103

Pham Thi Huyen - Precedent and the application of precedent in Vietnam law system 109 Duong Thi Huyen - The relationship of the English's factory in Hirado (1613- 1623) with Japan government 115 Tran Nguyen Si Nguyen - Subtle mass mobilization is core of political activism art of Ho Chi Minh 121

Journal of Science and Technology

170 (10)

N¨m

2017

(11)

Dinh Thi Giang - J. Locke’s thoughts of the origin and characteristics of civil society 127 Tran Bao Ngoc, Le Thi Luu, Bui Thanh Thuy et al - The pharmaceutical students’ perception of educational

environment at Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy by DREEM questionnare 131 Luong Ngoc Huyen - A current issue of applying mathemarics into teaching practice and assessing,

evaluating the result of learning mathemarics of 10th grade students in high schools in Tuyen Quang city,

causes and solutions 137 Nguyen Thi Hong, Nguyen Xuan Truong, Hoang Thi Giang - Geographical approaches in research of the

relationship between economic development and ensuring national defense and security for border communes,

Ha Giang province 143

Do Thi Quyen, Nguyen Thi Kim Tuyen - Study psychological factors which affect to the buy online behavior of

consumers in Thai Nguyen province 149

Phuong Huu Khiem, Nguyen Dac Dung, Nguyen Ngoc Ly - Developing the output product market for forest

plantations followed sustainable trend in Dong Hy district, Thai Nguyen province 155 Phan Thi Thanh Huyen, Ha Xuan Linh - Study on residental land price in Soc Son district, Ha Noi city 161 Nguyen Thi Van Anh - Attracting investment – motivation and foundation to develop sustainable economic in

Thai Nguyen province 167

Van Thi Quynh Hoa, Nguyen Lan Huong - The effects of information technology in teaching English to first

year students at University of Agriculture and Forestry - Thai Nguyen University 173 Mai Van Can - Using the character of Thach Sanh in teaching English practice at secondary school 179 Do Thi Huong Lien - Discussion on revolution of Hoang Dinh Kinh (Cai Kinh) and relationship with

contemporary revolutions 185

Pham Van Quang, Nguyen Huy Anh - Solutions to enhance the activeness of study of students physical

education and sport faculty at Thai Nguyen University of Education 191

Nguyen Thi Minh Thu, Bui Thi Ngoc Anh - Folk songs in fishing village of Ha Long Bay - characterristics of

sea culture 197

Dang Anh Tuan, Ngo Thi Minh Hang, Pham Thi Trung Ha - Recovering of real estate market and business

risk of real estate companies 203

Le Van Tho, Vu Anh Tuan - Assessment land use in urban areas in Viet Tri city – Phu Tho province from

2011 to 2016 209

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh - Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh - Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh - Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh - Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh - Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh - Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh - Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc

Trong 50 người được phỏng vấn, đại đa số cho rằng khai thác khoáng sản là nguyên nhân chính gây nên các vấn đề về môi trường đất tại địa bàn và những tồn tại