• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ"

Copied!
11
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Tập 170, số 10, 2017

Tập 170, Số 10, 2017

(2)

T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ

CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ

Môc lôc Trang

Lưu Bình Dương, Nguyễn Văn Tiến - “Thiêng hóa” - yếu tố cơ bản cấu thành luật tục 3 Nguyễn Thị Mai Chanh, Bùi Thuỳ Linh - Phương thức huyền thoại hoá nhân vật trong Tửu quốc của Mạc Ngôn 9 Phạm Văn Cường - Nghiên cứu sự thích ứng với phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ của sinh viên dân

tộc thiểu số miền núi phía Bắc 15

Bùi Linh Phượng, Mai Thị Ngọc Hà - Phân tích, so sánh nội dung toán học trong chương trình đào tạo ngành

nông lâm nghiệp của một số trường đại học trên thế giới 19 Trịnh Thị Kim Thoa - Thực trạng và giải pháp để nâng cao chất lượng học tập môn tư tưởng Hồ Chí Minh tại

Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông – Đại học Thái Nguyên 25 Thân Thị Thu Ngân - Kỷ niệm 90 năm ra đời tác phẩm “Đường Kách mệnh” (1927 – 2017) - Ý nghĩa lý luận

và thực tiễn việc nghiên cứu tác phẩm “Đường Kách mệnh” của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh 31 Ma Thị Ngần - Một số đặc điểm cần lưu ý khi xây dựng chương trình môn học giáo dục thể chất nhằm nâng

cao kết quả học tập của sinh viên 35

Dương Thị Hương Lan, Nguyễn Vũ Phong Vân, Nguyễn Hiền Lương - Ứng dụng các hoạt động học tập trải nghiệm vào trong một giờ học nói tiếng Anh ở Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học

Thái Nguyên 41

Lê Ngọc Nương, Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Hải Khanh - Xây dựng khung lý thuyết về sự hài lòng trong công việc

của người lao động tại Công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng giao thông Thái Nguyên 47 Đoàn Quang Thiệu - Xây dựng hệ thống nghiệp vụ kinh tế phát sinh và bộ chứng từ kế toán mẫu để thực hành

cho sinh viên 53

Đỗ Thị Hà Phương, Đoàn Thị Mai, Chu Thị Hà, Nguyễn Thị Giang - Các yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng

chi trả của người tiêu dùng đối với thực phẩm an toàn trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 59 Nguyễn Thị Thanh Thủy - Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần FPT 65 Vũ Hồng Vân, Lương Thị Mai Uyên - Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành cơ khí trong quá trình hội nhập

kinh tế quốc tế 71 Nguyễn Thị Linh Trang, Bùi Thị Ngân - Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng

Thương mại Cổ phần quân đội – chi nhánh Thái Nguyên 77

Nguyễn Thị Lan Anh, Nông Thị Vân Thảo - Xây dựng hệ thống hỗ trợ quản lý chấm điểm cán bộ tại sở giao

dịch Vietcombank 85

Nguyễn Thu Nga, Kiều Thị Khánh, Hoàng Văn Dư - Hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng khi tính đến rủi

ro tín dụng 91

Nguyễn Thị Vân, Nguyễn Bích Hồng - Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Giang theo

hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2020, tầm nhìn 2030 97

Đàm Thị Phương Thảo, Nguyễn Tiến Mạnh - Đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố đến hiệu quả hoạt động

kinh doanh của các công ty bất động sản niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam 103 Phạm Thị Huyền - Án lệ và việc áp dụng án lệ trong hệ thống pháp luật Việt Nam 109 Dương Thị Huyền - Mối quan hệ của thương điếm Anh ở Hirado (1613- 1623) với chính quyền Nhật Bản 115 Trần Nguyễn Sĩ Nguyên - Dân vận khéo là vấn đề cốt lõi trong nghệ thuật hoạt động chính trị Hồ Chí Minh 121

Đinh Thị Giang - Quan điểm của J.Locke về nguồn gốc và bản chất của nhà nước 127

Journal of Science and Technology

170 (10)

N¨m

2017

(3)

Trần Bảo Ngọc, Lê Thị Lựu, Bùi Thanh Thủy và cộng sự - Nhận thức của sinh viên Dược về môi trường giáo

dục tại trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên bằng bảng hỏi DREEM 131 Lương Ngọc Huyên - Thực trạng việc vận dụng toán học vào thực tiễn trong dạy học và kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập môn Toán của học sinh lớp 10 ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Tuyên

Quang, nguyên nhân và giải pháp 137

Nguyễn Thị Hồng, Nguyễn Xuân Trường, Hoàng Thị Giang - Tiếp cận địa lý trong nghiên cứu quan hệ giữa phát triển kinh tế gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng khu vực các xã vùng cao biên giới (ví dụ tại tỉnh

Hà Giang) 143

Đỗ Thị Quyên, Nguyễn Thị Kim Tuyến - Nghiên cứu các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến hành vi mua trực tuyến của

người tiêu dùng tỉnh Thái Nguyên 149

Phương Hữu Khiêm, Nguyễn Đắc Dũng, Nguyễn Ngọc Lý - Phát triển thị trường sản phẩm đầu ra cho rừng

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh- Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội 161 Nguyễn Thị Vân Anh - Thu hút đầu tư – động lực và cơ sở phát triển kinh tế bền vững tỉnh Thái Nguyên 167 Văn Thị Quỳnh Hoa, Nguyễn Lan Hương - Hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giảng

dạy tiếng Anh cho sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên 173 Mai Văn Cẩn - Sử dụng hình tượng nhân vật Thạch Sanh trong một số hoạt động dạy thực hành tiếng Anh bậc

trung học phổ thông 179

Đỗ Thị Hương Liên - Bàn thêm về cuộc khởi nghĩa của Hoàng Đình Kinh (Cai Kinh) và mối liên hệ với các

cuộc khởi nghĩa đương thời 185

Phạm Văn Quang, Nguyễn Huy Ánh - Giải pháp tăng cường tính tích cực, chủ động trong học tập của sinh

viên khoa Thể dục thể thao trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên 191

Nguyễn Thị Minh Thu, Bùi Thị Ngọc Anh - Ca dao, dân ca làng chài Vịnh Hạ Long - nét văn hóa mang đậm

yếu tố biển 197

Đặng Anh Tuấn, Ngô Thị Minh Hằng, Phạm Thị Trung Hà - Sự hồi phục của thị trường bất động sản và rủi

ro kinh doanh của các công ty bất động sản 203

Lê Văn Thơ, Vũ Anh Tuấn - Đánh giá tình hình sử dụng đất tại các khu đô thị trên địa bàn thành phố Việt Trì,

tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2016 209

(4)

Phương Hữu Khiêm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 155-160

155 PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM ĐẦU RA CHO RỪNG TRỒNG

SẢN XUẤT THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN

Phương Hữu Khiêm1*, Nguyễn Đắc Dũng2, Nguyễn Ngọc Lý2

1Đại học Thái Nguyên, 2Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh – ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT

Bài báo nghiên cứu thực trạng rừng trồng sản xuất (RTSX) của huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2015, kết quả nghiên cứu cho thấy công tác phát triển RTSX của huyện Đồng Hỷ đã được quan tâm của các cấp chính quyền, thu hút được đa dạng các nguồn vốn đầu tư cho trồng rừng (Vốn vay ưu đãi, vốn của các tổ chức nước ngoài,…), diện tích RTSX của huyện Đồng Hỷ đã phát triển nhanh, thị trường lâm sản đã được hình thành nhưng mới chỉ phát triển ở thị trường lâu đời như nguyên liệu gỗ, còn thị trường về lâm sản ngoài gỗ đang được hình thành. Vấn đề tiêu thụ sản phẩm của các hộ dân còn gặp một số vướng mắc về giá cả, đa dạng sản phẩm đầu ra, giá cả thị trường chịu chi phối của các thương nhân, tiêu thụ tại chỗ là chủ yếu. Bên cạnh đó các cơ sở chế biến tại địa bàn có năng lực sản xuất yếu, sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu, mức độ tinh chế của sản phẩm còn thấp do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh,... Qua đó, để phát triển bền vững thị trường đầu ra cho RTSX trên địa bàn huyện trong thời gian tới tác giả đề xuất và kiến nghị cần thực hiện đồng bộ các giải pháp về công nghệ, vốn và lao động,.. trong các hộ trồng rừng (cung sản phẩm) cũng như các đơn vị sản xuất kinh doanh như các giải pháp về nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm đầu ra, giải pháp nâng cao chất lượng lao động.

Từ khóa: Rừng trồng, sản xuất, lâm sản, thị trường, sản phẩm, đầu ra…

ĐẶT VẤN ĐỀ *

Diện tích rừng trồng sản xuất (RTSX) đã tăng lên nhanh chóng trên phạm vi toàn cầu và cung cấp khoảng 50% tổng sản lượng gỗ trên toàn thế giới [1]. Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực thế giới (FAO) ước tính rằng tổng diện tích rừng trồng đến năm 2005 khoảng 140 triệu ha (FAO 2006), bình quân mỗi năm tăng khoảng 3 triệu ha. Ở Việt Nam, diện tích rừng trồng cũng tăng lên rất nhanh từ 1 triệu ha năm 1990 lên 2,7 triệu ha năm 2005, nằm trong tốp 10 các nước (đứng thứ 9 thế giới và thứ 3 Đông Nam Á) có diện tích rừng trồng lớn nhất thế giới. Do đó, cùng với việc gia tăng nhanh về diện tích rừng trồng thì vấn đề về hiệu quả của RTSX cũng như các vấn đề về thị trường đầu ra cho các sản phẩm từ RTSX cần được quan tâm nghiên cứu.

Hiệu quả của công tác trồng rừng sản xuất được đánh giá theo nhiều yếu tố trong đó hiệu quả về kinh tế là chủ yếu [7]. Sản phẩm rừng trồng phải có được thị trường, phục vụ được cả mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài. Đồng thời phương thức canh tác phải phù hợp với kiến thức bản địa và dễ áp dụng với người dân

*Email: phuonghuukhiem@tnu.edu.vn

[2]. Theo nghiên cứu của Thomas Enters và Patrick B. Durst (2014) [8], để phát triển trồng rừng sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao, ngoài sự tập trung đầu tư về kinh tế và kỹ thuật còn phải nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến chính sách và thị trường.

Đồng Hỷ là một huyện của tỉnh Thái Nguyên, nơi có nhiều diện tích RTSX được phát triển trong thời gian qua. Tuy nhiên, việc tiêu thụ sản phẩm của người dân còn gặp một số khó khăn,.. đã làm cản trở việc phát triển hoạt động trồng rừng sản xuất của tỉnh. Trong khi đó, hoạt động sản xuất của một số nhà máy chế biến lâm sản trong tỉnh có lúc thiếu nguyên liệu trầm trọng [4] , phải tìm nguồn cung từ các tỉnh lân cận hoặc nhập khẩu đã làm ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của các đơn vị.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

(1) Các phương pháp sử dụng trong thu thập thông tin: Các phương pháp điều tra được sử dụng như điều tra kinh tế xã hội bằng phiếu phỏng vấn; đối tượng điều tra, thứ nhất là những người làm công quản lý ở các cấp địa phương xã, thị trấn và cấp huyện (ủy ban nhân dân xã, thị trấn, phòng NN&PTNT, ban quản lý rừng,…); đối tượng thứ hai là các hộ dân có

(5)

Phương Hữu Khiêm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 155-160

156

RTSX, thứ ba là các cơ sở chế biến lâm sản trên địa bàn, với tổng số mẫu thu thập điều tra là 150 mẫu; đồng thời thu thập thông tin thứ cấp thông qua các tài liệu đã được công bố.

(2) Nhóm các phương pháp xử lý thông tin: (i) Các phương pháp thống kê để xử lý thông tin thu thập được; (ii) Các phương pháp nghiên cứu trường hợp cụ thể sẽ được vận dụng trong xử lý thông tin.

(3) Nhóm các phương pháp sử dụng để phân tích thông tin: Vận dụng các phương pháp phân tích thống kê, so sánh thống kê, nghiên cứu điểm để phân tích thông tin sau khi xử lý.

THỰC TRẠNG RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ

Một số đặc điểm về RTSX trên địa bàn huyện Đồng Hỷ

Về diện tích

Giai đoạn 2000-2015: Trong giai đoạn này trồng rừng nói chung và trồng rừng sản xuất nói riêng phát triển mạnh, với nhiều đối tượng và đơn vị tham gia thực hiện. Toàn huyện trồng được 7.381 ha, bình quân mỗi năm trồng 820 ha [5].

Về nguồn vốn đầu tư

Kết quả điều tra khảo sát tại huyện Đồng Hỷ cho thấy, nguồn vốn đầu tư cho trồng rừng sản xuất bao gồm một số nguồn chủ yếu là Dự án PAM, Chương trình 327, Dự án 661, Chương trình trồng rừng sản xuất theo Quyết định 147, Dự án trồng rừng nguyên liệu do Công ty Ván dăm Thái Nguyên tổ chức và nguồn vốn tư nhân [4].

Mục tiêu trồng rừng sản xuất

Qua khảo sát cho thấy, trồng rừng sản xuất trên địa bàn huyện Đồng Hỷ được chia làm 2 nhóm chính: (i) Nhóm cung cấp sản phẩm gỗ, gồm: Vật liệu xây dựng, đồ mộc gia dụng, nguyên liệu giấy,ván dăm, gỗ bóc; (ii) Nhóm cung cấp sản phẩm ngoài gỗ: Tre, luồng, quả và nhựa Trám trắng; Nhìn chung mục tiêu trồng rừng ở huyện Đồng Hỷ được định hình khá rõ ràng, cụ thể, trong đó nhóm mục tiêu cung cấp sản phẩm gỗ nguyên liệu giấy, dăm hoặc gỗ trụ mỏ giữ vai trò chủ đạo; còn lại nhóm mục tiêu cung cấp lâm sản ngoài gỗ do diện tích trồng còn chưa lớn do vậy mới đang ở bước phát triển khởi điểm [3].

Tổ chức thực hiện

Trồng rừng sản xuất hiện nay ở huyện Đồng Hỷ chủ yếu được Lâm trường Đồng Hỷ thuộc Công ty Ván dăm Thái Nguyên thực hiện thông qua hợp đồng ký kết với người dân.

Nguồn vốn trồng rừng là vốn vay tín dụng ưu đãi theo Quyết định 661/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ dựa trên Dự án trồng rừng nguyên liệu của Công ty Ván dăm Thái Nguyên được Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam phê duyệt. Ngoài ra, trồng rừng sản xuất trên địa bàn còn được thực hiện thông qua Dự án 661 được triển khai trên địa bàn [5].

Đánh giá ảnh hưởng của thị trường lâm sản đến phát triển RTSX ở huyện Đồng Hỷ Thị trường gỗ RTSX ở huyện Đồng Hỷ có thể chia ra thành các loại sau đây: (i) Thị trường gỗ trụ mỏ; (ii) Thị trường gỗ nguyên liệu xây dựng cơ bản; (iii) Thị trường nguyên liệu giấy, dăm; (iv) Thị trường gỗ dân dụng.

Ngoài thị trường gỗ còn có thị trường lâm sản ngoài gỗ như các loại quả Trám, nhựa Trám, măng tre, thân tre nứa, vỏ Quế.

Đặc điểm chung về thị trường lâm sản RTSX của huyện Đồng Hỷ

Kết quả điều tra khảo sát cho thấy, thị trường gỗ RTSX ở huyện Đồng Hỷ có những đặc điểm chung sau đây :

- Thị trường gỗ rừng trồng ở huyện Đồng Hỷ phát triển không đồng đều giữa các vùng, các xã; vùng thị trấn, khu đông dân cư và dọc đường quốc lộ 1B phát triển mạnh, các vùng khác kém phát triển. Yếu tố chủ yếu chi phối thị trường lâm sản gỗ rừng trồng ở huyện Đồng Hỷ là các cơ sở chế biến, các nhà máy, xí nghiệp, các xưởng sản xuất gỗ lớn trong và ngoài huyện, tỉnh cũng như các cơ sở chế biến nhỏ sản xuất đồ dân dụng.

- Tại thời điểm này, Đồng Hỷ vẫn nằm trong vùng quy hoạch sản xuất nguyên liệu của Công ty Ván dăm Thái Nguyên nên phần lớn gỗ được tiêu thụ cho dòng sản phẩm này. Thị trường gỗ nguyên liệu sản xuất gỗ dán, ván ghép, ván thanh không tập trung và thường được các tư thương, các cơ sở chế biến nhỏ thực hiện chủ yếu ở khu vực thị trấn Chùa Hang và những nơi gần trục đường giao thông.

(6)

Phương Hữu Khiêm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 155-160

157 - Diện tích rừng trồng phát triển đã kéo theo

sự hình thành khá nhiều các cơ sở chế biến lâm sản quy mô nhỏ ở thị trấn và cả trong các xã. Các cơ sở chế biến này đã góp phần giải quyết đầu ra cho rừng trồng, tạo thêm công ăn việc làm cho người dân địa phương, thúc đẩy trồng rừng. Đây là vấn đề được Nhà nước đặc biệt khuyến khích, quan tâm.

- Đối với Lâm sản ngoài gỗ, một lượng nhựa Trám, quả Trám, măng tre nứa, thân tre thường được các tư thương thu mua tiêu thụ trong tỉnh và các tỉnh lân cận cũng như xuất khẩu theo đường tiểu ngạch. Thị trường lâm sản ngoài gỗ nhìn chung cũng bình ổn, không sôi động do quy mô sản xuất là không lớn, toàn bộ được bán dưới dạng nguyên liệu thô hoặc qua sơ chế đơn giản.

- Giá gỗ rừng trồng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, một trong những yếu tố đó là cự ly từ rừng trồng tới nhà máy, hiện nay phần lớn gỗ rừng trồng sau khai thác được Công ty Ván dăm Thái Nguyên thu mua và tiêu thụ tại các điểm tập kết của công ty. Vì vậy, giá thu mua sản phẩm còn phải chịu cả cước phí vận chuyển khoảng 70.000-85.000 đồng/m3 (với gỗ nhỏ vận chuyển đường sông) hoặc 120.000- 150.000 đồng/m3 (với gỗ lớn vận chuyển đường bộ), nên giá thu mua luôn thấp hơn giá mua tại các cơ sở chế biến lâm sản. Tuy nhiên, thực tế cho thấy chi phí vận chuyển lâm sản từ nơi trồng rừng đến nơi tiêu thụ sản phẩm chiếm gần 50% giá thành nguyên liệu. Đây cũng là vấn đề rất cần được sự quan tâm và giải quyết của các cấp, các ngành chức năng.

Phân loại nguyên liệu, sản phẩm gắn với thị trường

Bảng 1. Phân loại nguyên liệu, sản phẩm gắn với thị trường

Loại nguyên liệu Đầu mối Dạng sản phẩm Thị trường Phương thức tiêu thụ I. Nhóm gỗ

Gỗ nhỏ ( Keo lai, Bạch Đàn, Bồ Đề..)

Công ty ván dăm, tư thương

Cột, gỗ bóc, băm dăm, cọc chống, nguyên liệu giấy

Trong và ngoài tỉnh

Qua trung gian, có hợp đồng, tự do Gỗ lớn (Keo tai tượng,

Keo lá tràm, Mỡ)

Công ty ván dăm, xí nghiệp chế biến, tư thương

Gỗ bóc, xây dựng cơ bản, đồ mộc gia dụng

Trong và ngoài tỉnh

Qua trung gian, có hợp đồng, tự do II. Ngoài gỗ

Quế Tư nhân,

Thương lái Vỏ Trung Quốc Tiểu ngạch,thị

trường tự do

Nhựa trám Tư nhân,

Thương lái Nhựa thô Trung Quốc Tiểu ngạch,thị trường tự do

Quả trám Tư nhân,

Thương lái Quả tươi,sơ chế Trong và

ngoài tỉnh Thị trường tự do Tre, nứa.. Tư nhân,

Thương lái

Xây dựng cơ bản, bàn ghế, thang…

Trong và

ngoài tỉnh Thị trường tự do (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2015) Tiêu thụ sản phẩm RTSX ở huyện Đồng Hỷ

Qua nghiên cứu cho thấy có 3 đối tượng chủ yếu tham gia vào lưu thông sản phẩm từ RTSX là:

(i) Lâm trường, xí nghiệp lâm nghiệp: Chủ yếu là thành viên của Công ty Ván dăm Thái Nguyên, nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ... đây là đối tượng chính trong lưu thông sản phẩm; (ii) Tư thương:

Là đối tượng chính thu gom gỗ và lâm sản ngoài gỗ của các hộ trồng rừng đưa tới các cơ sở chế biến. Đây cũng là đối tượng thu gom gỗ cho các doanh nghiệp, công ty, xí nghiệp lâm nghiệp;

(iii) Doanh nghiệp: Song song với tiêu thụ sản phẩm lâm sản tự sản xuất, doanh nghiệp còn thu gom sản phẩm từ các hộ trồng rừng đưa đi tiêu thụ tại các cơ sở chế biến.

(7)

Phương Hữu Khiêm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 155-160

158

Kết quả điều tra, khảo sát một số đơn vị chế biến lâm sản và sử dụng nguyên liệu gỗ rừng trồng ở huyện Đồng Hỷ

Thực trạng về thị trường đầu ra cho RTSX

Bảng 2. Thị trường đầu ra cho sản phẩm RTSX tại các khu vực điều tra

Địa điểm

Nơi tiêu thụ Đối tượng khách hàng

Bán tại chỗ

Xưởng, công ty trong

huyện

Xưởng, công ty ngoài huyện,

tỉnh

Thương lái

Xưởng chế

biến, DN HTX

Văn Hán 55,6% 33,3% 11,1% 70,4% 18,5% 11,1%

Khe Mo 52,6% 26,4% 21% 68,4% 31,6% 0%

TT.Sông Cầu 78,6% 14,3% 7,1% 42,8% 57,2% 0%

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2015) Qua nghiên cứu cho thấy, về nơi tiêu thụ sản phẩm: phần lớn sản phẩm được bán tại chỗ, tiếp theo là việc thu mua của các công ty, xí nghiệp chế biến trong huyện ngoài ra còn bán cho các xưởng, công ty chế biến ngoài địa phương. Đối tượng khách hàng chủ yếu là các thương lái sau đến các xưởng, doanh nghiệp chế biến.

Giá cả tiêu thụ của sản phẩm RTSX

Bảng 3. Giá cả tiêu thụ của sản phẩm RTSX

Địa điểm Thường xuyên bán

được giá cao

Hiếm khi bán được giá cao

Không bao giờ bán

được giá cao Khác

Xã Văn Hán 29,6% 40,7% 29,7% 0

Xã Khe Mo 42,1% 31,5% 26,4% 0

TT. Sông Cầu 57,2% 28,6% 14,2% 0

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2015) Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, với những địa

bàn thuận tiện về giao thông như gần đường giao thông hay ở trung tâm thì sản phẩm được bán với giá cao. Còn lại những địa bàn gặp bất lợi sẽ chịu thiệt thòi về mức giá tiêu thụ.

Đánh giá về thị trường tiêu thụ sản phẩm lâm nghiệp của các hộ

- Vận chuyển: Cơ sở hạ tầng giao thông liên thôn còn kém, do là đường đất đi lại vất vả vào mùa mưa nên việc vận chuyển gỗ còn gặp nhiều khó khăn khiến người trồng rừng bị ép giá thấp hơn so với nơi rừng trồng có hệ thống đường giao thông vận chuyển tốt hơn.

- Giá cả: giá cả RTSX của các hộ được điều tra thì hầu như là không bao giờ bán được mức giá cao vì còn phụ thuộc vào vị trí thuận lợi và sản phẩm gỗ của rừng trồng của hộ dân thuộc loại gỗ nguyên liệu to hay nhỏ chất lượng gỗ có đồng đều hay không.

- Thanh toán: thanh toán tiền nhanh chóng sau khi thỏa thuận với chủ rừng xong người mua rừng sẽ thanh toán toàn bộ tiền cho chủ rừng

và tiến hành khai thác khi đã có giấy phép khai thác của kiểm lâm.

- Tiêu thụ: rừng sản xuất của các hộ dân được tiêu thụ nhanh gọn vì có nhiều người thu mua rừng sản xuất.

- Đối tượng thu mua: chủ yếu là thương lái tại bản địa, một số từ nơi khác đến. Ngoài ra công ty Ván dăm Thái Nguyên là công ty thu mua gỗ lớn nhất, công ty tận thu triệt để đã đem lại khó khăn không nhỏ cho các cơ sở, doanh nghiệp chế biến lâm sản trong huyện.

Đánh giá về các cơ sở sản xuất và chế biến gỗ tại huyện Đồng Hỷ

- Ở huyện Đồng Hỷ hiện nay hầu hết là các cơ sở sản xuất đều có quy mô nhỏ, cơ sở vật chất và trang thiết bị còn yếu và thiếu, số lượng công nhân làm việc không nhiều, chủ yếu là hợp đồng thời vụ và công việc, đặc biệt là khi có các hợp đồng.

- Các xưởng chế biến hiện nay chủ yếu làm chức năng sơ chế gỗ hoặc chế biến thô như xẻ ván, cốt pha... Ngoài ra còn là nơi phân loại và trung chuyển lâm sản. Các xưởng tư nhân

(8)

Phương Hữu Khiêm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 155-160

159 cũng khá phát triển, hầu hết được nâng cấp từ

các hộ gia đình làm thợ mộc.

- Trang thiết bị nhìn chung chưa hiện đại, chủ yếu là thiết bị nhỏ, thô sơ, bán cơ giới.

- Chủng loại gỗ rừng trồng được sử dụng khá phong phú, từ các loại Keo tai tượng, Keo lá tràm, Bạch đàn cho đến các loài cây trồng phân tán như Trám, Lát hoa, Xoan ta...

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐẦU RA CHO RTSX THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN

- Bảo đảm nguồn nguyên liệu cung cấp cho các nhu cầu theo kế hoạch, tiến độ phát triển sản xuất đã đề ra: trong nước và sản xuất hàng xuất khẩu. Quy hoạch vùng nguyên liệu cho công ty chế biến lâm sản.Về gỗ rừng tự nhiên: cung cấp ổn định cho các nhu cầu theo nguyên tắc ưu tiên sản xuất sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ và đồ mộc tinh chế xuất khẩu.

- Giải pháp về khoa học kỹ thuật: (i) Cần xác định rõ và cụ thể nơi trồng phù hợp với từng loài cây trồng và mục tiêu sản phẩm. Đây là điều rất quan trọng đảm bảo cho rừng trồng bền vững về mặt sinh thái và có hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội; (ii) Trong chiến lược phát triển mặc dù huyện đã có quy hoạch vùng trồng sản xuất song cần phân biệt các khu trồng rừng tập trung tạo vùng nguyên liệu lớn cho Công ty với những nơi có điều kiện trồng rừng phân tán ưu tiên cho trồng cây gỗ lớn hay cây đặc sản, và làm tốt khâu dự báo nhu cầu về các sản phẩm từ rừng sản xuất cho người dân; (iii) Nâng cao kiến thức về thị trường cho những người trồng rừng: Bằng các biện pháp khuyến nông, khuyến lâm của nhà nước, ngoài ra còn các kênh thông tin khác như từ các kênh truyền hình, thông tin đại chúng và thông tin từ những người sản xuất với nhau và họ trau dồi thêm kiến thức về thị trường sản phẩm RTSX; (iv) Nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng: Đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc cho người dân trong huyện để cho người dân vận chuyển sản phẩm tới nơi tiêu thụ dễ dàng hơn và nâng cao giá thành của rừng sản xuất.

- Giải pháp về nâng cao trình độ lao động:

Cần phải nâng cao trình độ tay nghề lao động

cho công nhân sản xuất chế biến trong các xưởng, mở lớp đào tạo công nhân cho các trong các xưởng để nâng cao tay nghề nhất là các xưởng đồ mộc chế biến bàn, ghế, tủ để nâng cao chất lượng trong từng sản phẩm - Giải pháp về cung cấp thông tin thị trường:

Xây dựng các kênh để cung cấp thông tin về giá cả thị trường cho người dân. Cung cấp thị trường cần có các chính sách thu hút đầu tư vào thị trường RTSX để tạo đầu ra ổn định cho sản phẩm RTSX tại huyện Đồng Hỷ, các doanh nghiệp tranh thủ tìm kiếm khách hàng qua các kênh hội chợ thương mại, các dự án hợp tác và các sự kiện văn hóa xã hội được nhà nước tài trợ để quảng bá sản phẩm và cơ hội tìm kiếm khách hàng mới có tiềm năng.

- Xây dựng chiến lược quảng bá, tiếp thị sản phẩm, hệ thống thông tin, đăng ký thương hiệu lâm sản gỗ, tổ chức bộ phận nghiên cứu, dự báo thị trường. Đánh giá khả năng cung cấp về mặt tài nguyên, phân tích khả năng cạnh tranh để đề xuất nhóm sản phẩm chủ lực và thị trường tiêu thụ. Tổ chức tốt các kênh tiêu thụ, có biện pháp điều tiết vĩ mô về giá cả thị trường lâm sản.

Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra: (i) Để nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra cho sản phẩm RTSX cần phải đổi mới công nghệ chế biến sản phẩm hiện đại hơn và cần có công nhân có tay nghề cao trong chế biến để từ đó có thể nâng cao chất lượng sản phẩm và có thể nâng cao giá bán; (ii) Đa dạng hóa sản phẩm đầu ra: Có thể trợ giúp cho người dân về kĩ thuật chế biến lâm sản (đóng bàn ghế, đồ dùng gia đình,...).

- Giải pháp về Vốn: Tranh thủ tối đa và tổ chức có hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp cho bảo vệ, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng, trồng rừng phòng hộ và sản xuất theo chương trình dự án 661. Tạo môi trường đầu tư thuận lợi và hệ thống pháp lý đầy đủ, nhằm huy động các nguồn vốn đầu tư từ dân và doanh nghiệp vào trồng rừng nguyên liệu với chu kỳ dài.

KẾT LUẬN

Kết quả nghiên cứu cho thấy hiện nay, công tác phát triển RTSX của huyện Đồng Hỷ đã được quan tâm của các cấp chính quyền, thu

(9)

Phương Hữu Khiêm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 155-160

160

hút được đa dạng các nguồn vốn đầu tư cho trồng rừng (Vốn vay ưu đãi, vốn của các tổ chức nước ngoài,…), diện tích RTSX của huyện Đồng Hỷ đã phát triển nhanh, thị trường lâm sản đã được hình thành nhưng mới chỉ phát triển ở thị trường lâu đời như nguyên liệu gỗ, còn thị trường về lâm sản ngoài gỗ đang được hình thành. Vấn đề tiêu thụ sản phẩm của các hộ dân còn gặp một số vướng mắc về giá cả, đa dạng sản phẩm đầu ra, giá cả thị trường chịu chi phối của các thương nhân, tiêu thụ tại chỗ là chủ yếu. Bên cạnh đó các cơ sở chế biến tại địa bàn có năng lực sản xuất yếu, sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu, mức độ tinh chế của sản phẩm còn thấp do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó để phát triển bền vững thị trường đầu ra cho RTSX cần thực hiện đồng bộ các giải pháp liên quan đến công nghệ, vốn và lao động,.. trong các hộ trồng rừng (cung sản phẩm) cũng như các đơn vị sản xuất kinh doanh, bên cạnh đó đòi hỏi sự quan tâm chỉ đạo của các cấp chính quyền liên quan đến các chính sách cho người dân và doanh nghiệp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Thanh Cao (2014), “Thực trạng RTSX ở Việt Nam”, Báo cáo đề tài KH&CN cấp Viện, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.

2. Võ Đại Hải (2004), “Thị trường lâm sản RTSX ở các tỉnh miền núi phía Bắc và các chính sách để phát triển”, Báo cáo trình bày tại hội thảo thị trường và nghiên cứu nông lâm kết hợp ở miền núi Việt Nam, Hòa Bình.

3. Ngô Văn Hải (2004), “Lợi thế và bất lợi thế của các yếu tố đầu vào, đầu ra trong sản xuất nông lâm sản hàng hóa ở các tỉnh miền núi phía Bắc”, Báo cáo trình bày tại hội thảo “Thị trường và nghiên cứu nông lâm kết hợp ở miền núi Việt Nam”, Hòa Bình.

4. Phòng NN&PTNT huyện Đồng Hỷ (2015), Báo cáo sơ kết giữa nhiệm kỳ đề án phát triển lâm nghiệp huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2010 – 2015.

5. Phòng NN&PTNT huyện Đồng Hỷ (2015), Đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp huyện Đồng Hỷ đến năm 2020.

6. Phòng NN&PTNT huyện Đồng Hỷ (2015), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đồng Hỷ đến năm 2020.

7. Đỗ Đình Sâm, Lê Quang Trung (2003), Đánh giá hiệu quả trồng rừng công nghiệp ở Việt Nam, NxbNông nghiệp Hà Nội.

8. Thomas Enters, Patrick B. Durst and Chris Brow (2014), “What does it take?the role of incentives in forest plantation development in the asia-pacific region”, FAO corporate duccument repository, food and agriculture organization of the united nations regional office for asia and the pacific, Bangkok.

SUMMARY

DEVELOPING THE OUTPUT PRODUCT MARKET FOR FOREST PLANTATIONS FOLLOWED SUSTAINABLE TREND IN DONG HY DISTRICT, THAI NGUYEN PROVINCE

Phuong Huu Khiem1*, Nguyen Dac Dung2, Nguyen Ngoc Ly2

1Thai Nguyen University, 2University of Economics and Business Administration - TNU

This paper studies the status of the forest platations in Dong Hy district, Thai Nguyen province from 2000 to 2015, the result indicated that the expansion issue in forest plantations in this district has been attracted by the government and the prior investment resources for forest plantations (such as favorable loans, foreign oganizations,..), the forest areas has been developing quickly. The market of output products in general is not yet developed, the quantity and diverse products is limited, this is only concentrated in the old market as wood pits, particleboard market,..the market of non-timber forest products is creating. The output products issues of households have gotten the difficuties about price, multi-output products, the market price is affected by buyers, home sale is mainly. Beside that, the ability production of manufactures in this district are low productivity, using elder techonogy and the level fine products is limited, that all influence on efficiency of bussiness,..throughout, in order to sustainable development of the output market for forest plantaions in this research areas in the future, the auther proposal and suggestion conducts simultaneously the solutions about as techonogy solutions, finance and labor,... in households (supply products) and the factories with solving enhancements quality and diver of output products, labor force.

Key words: Forest plantaion, timber-product, market, output, product,…

Ngày nhận bài: 25/7/2017; Ngày phản biện: 21/8/2017; Ngày duyệt đăng: 28/9/2017

*Email: phuonghuukhiem@tnu.edu.vn

(10)

soT T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ

SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS

Content Page

Luu Binh Duong, Nguyen Van Tien - "Sacred" fundamental structure of customary law 3 Nguyen Thi Mai Chanh, Bui Thuy Linh - The characters of mythology in “The Republic of Wine” by

Guan Moye 9

Pham Van Cuong - Studying adaptation to the training menthod of the credit for northern mountainous ethnic

minority students 15

Bui Linh Phuong, Mai Thi Ngoc Ha - Analysis and comparison of mathematical content in the forestry

agricultural sector training program of a number of universities in the world 19 Trinh Thi Kim Thoa - The situation and the solutions to improve the quality of teaching and learning Ho Chi

Minh ideology at University of Information and Communication Technology – TNU 25 Than Thi Thu Ngan - The 90th anniversary of the publication of "Duong Kach menh" book (1927 – 2017)

Theoretical and practical meaning of the work “Duong Kach menh” of the leader Nguyen Ai Quoc - Ho Chi Minh 31 Ma Thi Ngan - Some features should be regarded when building a physical education program to increase the

learning result of students 35

Duong Thi Huong Lan, Nguyen Vu Phong Van, Nguyen Hien Luong - Applied experiential learning activities in an English speaking lesson of University of Economics and Business Administration - Thai

Nguyen University 41

Le Ngoc Nuong, Nguyen Thi Ha, Nguyen Hai Khanh - Building the theory of integrity of satisfaction in the

work of laborers at Thai Nguyen Traffic Trading and Management Joint Stock Company 47 Doan Quang Thieu - Establishing the standard sample system of occurred economic operations and accounting

vouchers for students' practice 53 Do Thi Ha Phuong, Doan Thi Mai, Chu Thi Ha, Nguyen Thi Giang - Factors influencing willingness to pay

for safety food in Thai Nguyen city, Thai Nguyen province 59

Nguyen Thi Thanh Thuy - Analysis of FPT Joint Stock Company 's financial situation 65 Vu Hong Van, Luong Thi Mai Uyen - Strengthen competitive capability of mechanical industry in the process

of international economic integration 71

Nguyen Thi Linh Trang, Bui Thi Ngan - The development of non - cash payment service at military JSC Bank

– Thai Nguyen branch 77

Nguyen Thi Lan Anh, Nong Thi Van Thao - Building the system of management support in scoring staffs at

Vietcombank transaction deparment 85

Nguyen Thu Nga, Kieu Thi Khanh, Hoang Van Du - Investigation of commercial bank’s efficiency with

credit risk incorporated 91

Nguyen Thi Van, Nguyen Bich Hong - Solutions to promote the economic structural transformation in Bac

Giang province towards industrialization and modernization to 2020 with a vision to 2030 97 Dam Thi Phuong Thao, Nguyen Tien Manh - Estimating the effect of some factors on operational efficiency

of real estate companies posted up in Viet Nam stock market 103

Pham Thi Huyen - Precedent and the application of precedent in Vietnam law system 109 Duong Thi Huyen - The relationship of the English's factory in Hirado (1613- 1623) with Japan government 115 Tran Nguyen Si Nguyen - Subtle mass mobilization is core of political activism art of Ho Chi Minh 121

Journal of Science and Technology

170 (10)

N¨m

2017

(11)

Dinh Thi Giang - J. Locke’s thoughts of the origin and characteristics of civil society 127 Tran Bao Ngoc, Le Thi Luu, Bui Thanh Thuy et al - The pharmaceutical students’ perception of educational

environment at Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy by DREEM questionnare 131 Luong Ngoc Huyen - A current issue of applying mathemarics into teaching practice and assessing,

evaluating the result of learning mathemarics of 10th grade students in high schools in Tuyen Quang city,

causes and solutions 137 Nguyen Thi Hong, Nguyen Xuan Truong, Hoang Thi Giang - Geographical approaches in research of the

relationship between economic development and ensuring national defense and security for border communes,

Ha Giang province 143

Do Thi Quyen, Nguyen Thi Kim Tuyen - Study psychological factors which affect to the buy online behavior of

consumers in Thai Nguyen province 149

Phuong Huu Khiem, Nguyen Dac Dung, Nguyen Ngoc Ly - Developing the output product market for forest

plantations followed sustainable trend in Dong Hy district, Thai Nguyen province 155 Phan Thi Thanh Huyen, Ha Xuan Linh - Study on residental land price in Soc Son district, Ha Noi city 161 Nguyen Thi Van Anh - Attracting investment – motivation and foundation to develop sustainable economic in

Thai Nguyen province 167

Van Thi Quynh Hoa, Nguyen Lan Huong - The effects of information technology in teaching English to first

year students at University of Agriculture and Forestry - Thai Nguyen University 173 Mai Van Can - Using the character of Thach Sanh in teaching English practice at secondary school 179 Do Thi Huong Lien - Discussion on revolution of Hoang Dinh Kinh (Cai Kinh) and relationship with

contemporary revolutions 185

Pham Van Quang, Nguyen Huy Anh - Solutions to enhance the activeness of study of students physical

education and sport faculty at Thai Nguyen University of Education 191

Nguyen Thi Minh Thu, Bui Thi Ngoc Anh - Folk songs in fishing village of Ha Long Bay - characterristics of

sea culture 197

Dang Anh Tuan, Ngo Thi Minh Hang, Pham Thi Trung Ha - Recovering of real estate market and business

risk of real estate companies 203

Le Van Tho, Vu Anh Tuan - Assessment land use in urban areas in Viet Tri city – Phu Tho province from

2011 to 2016 209

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh - Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh - Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh - Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh - Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh - Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh - Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh - Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc

Trong 50 người được phỏng vấn, đại đa số cho rằng khai thác khoáng sản là nguyên nhân chính gây nên các vấn đề về môi trường đất tại địa bàn và những tồn tại