• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ"

Copied!
11
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Tập 170, số 10, 2017

Tập 170, Số 10, 2017

(2)

T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ

CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ

Môc lôc Trang

Lưu Bình Dương, Nguyễn Văn Tiến - “Thiêng hóa” - yếu tố cơ bản cấu thành luật tục 3 Nguyễn Thị Mai Chanh, Bùi Thuỳ Linh - Phương thức huyền thoại hoá nhân vật trong Tửu quốc của Mạc Ngôn 9 Phạm Văn Cường - Nghiên cứu sự thích ứng với phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ của sinh viên dân

tộc thiểu số miền núi phía Bắc 15

Bùi Linh Phượng, Mai Thị Ngọc Hà - Phân tích, so sánh nội dung toán học trong chương trình đào tạo ngành

nông lâm nghiệp của một số trường đại học trên thế giới 19 Trịnh Thị Kim Thoa - Thực trạng và giải pháp để nâng cao chất lượng học tập môn tư tưởng Hồ Chí Minh tại

Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông – Đại học Thái Nguyên 25 Thân Thị Thu Ngân - Kỷ niệm 90 năm ra đời tác phẩm “Đường Kách mệnh” (1927 – 2017) - Ý nghĩa lý luận

và thực tiễn việc nghiên cứu tác phẩm “Đường Kách mệnh” của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh 31 Ma Thị Ngần - Một số đặc điểm cần lưu ý khi xây dựng chương trình môn học giáo dục thể chất nhằm nâng

cao kết quả học tập của sinh viên 35

Dương Thị Hương Lan, Nguyễn Vũ Phong Vân, Nguyễn Hiền Lương - Ứng dụng các hoạt động học tập trải nghiệm vào trong một giờ học nói tiếng Anh ở Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học

Thái Nguyên 41

Lê Ngọc Nương, Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Hải Khanh - Xây dựng khung lý thuyết về sự hài lòng trong công việc

của người lao động tại Công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng giao thông Thái Nguyên 47 Đoàn Quang Thiệu - Xây dựng hệ thống nghiệp vụ kinh tế phát sinh và bộ chứng từ kế toán mẫu để thực hành

cho sinh viên 53

Đỗ Thị Hà Phương, Đoàn Thị Mai, Chu Thị Hà, Nguyễn Thị Giang - Các yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng

chi trả của người tiêu dùng đối với thực phẩm an toàn trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 59 Nguyễn Thị Thanh Thủy - Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần FPT 65 Vũ Hồng Vân, Lương Thị Mai Uyên - Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành cơ khí trong quá trình hội nhập

kinh tế quốc tế 71 Nguyễn Thị Linh Trang, Bùi Thị Ngân - Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng

Thương mại Cổ phần quân đội – chi nhánh Thái Nguyên 77

Nguyễn Thị Lan Anh, Nông Thị Vân Thảo - Xây dựng hệ thống hỗ trợ quản lý chấm điểm cán bộ tại sở giao

dịch Vietcombank 85

Nguyễn Thu Nga, Kiều Thị Khánh, Hoàng Văn Dư - Hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng khi tính đến rủi

ro tín dụng 91

Nguyễn Thị Vân, Nguyễn Bích Hồng - Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Giang theo

hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2020, tầm nhìn 2030 97

Đàm Thị Phương Thảo, Nguyễn Tiến Mạnh - Đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố đến hiệu quả hoạt động

kinh doanh của các công ty bất động sản niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam 103 Phạm Thị Huyền - Án lệ và việc áp dụng án lệ trong hệ thống pháp luật Việt Nam 109 Dương Thị Huyền - Mối quan hệ của thương điếm Anh ở Hirado (1613- 1623) với chính quyền Nhật Bản 115 Trần Nguyễn Sĩ Nguyên - Dân vận khéo là vấn đề cốt lõi trong nghệ thuật hoạt động chính trị Hồ Chí Minh 121

Đinh Thị Giang - Quan điểm của J.Locke về nguồn gốc và bản chất của nhà nước 127

Journal of Science and Technology

170 (10)

N¨m

2017

(3)

Trần Bảo Ngọc, Lê Thị Lựu, Bùi Thanh Thủy và cộng sự - Nhận thức của sinh viên Dược về môi trường giáo

dục tại trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên bằng bảng hỏi DREEM 131 Lương Ngọc Huyên - Thực trạng việc vận dụng toán học vào thực tiễn trong dạy học và kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập môn Toán của học sinh lớp 10 ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Tuyên

Quang, nguyên nhân và giải pháp 137

Nguyễn Thị Hồng, Nguyễn Xuân Trường, Hoàng Thị Giang - Tiếp cận địa lý trong nghiên cứu quan hệ giữa phát triển kinh tế gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng khu vực các xã vùng cao biên giới (ví dụ tại tỉnh

Hà Giang) 143

Đỗ Thị Quyên, Nguyễn Thị Kim Tuyến - Nghiên cứu các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến hành vi mua trực tuyến của

người tiêu dùng tỉnh Thái Nguyên 149

Phương Hữu Khiêm, Nguyễn Đắc Dũng, Nguyễn Ngọc Lý - Phát triển thị trường sản phẩm đầu ra cho rừng

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh- Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội 161 Nguyễn Thị Vân Anh - Thu hút đầu tư – động lực và cơ sở phát triển kinh tế bền vững tỉnh Thái Nguyên 167 Văn Thị Quỳnh Hoa, Nguyễn Lan Hương - Hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giảng

dạy tiếng Anh cho sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên 173 Mai Văn Cẩn - Sử dụng hình tượng nhân vật Thạch Sanh trong một số hoạt động dạy thực hành tiếng Anh bậc

trung học phổ thông 179

Đỗ Thị Hương Liên - Bàn thêm về cuộc khởi nghĩa của Hoàng Đình Kinh (Cai Kinh) và mối liên hệ với các

cuộc khởi nghĩa đương thời 185

Phạm Văn Quang, Nguyễn Huy Ánh - Giải pháp tăng cường tính tích cực, chủ động trong học tập của sinh

viên khoa Thể dục thể thao trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên 191

Nguyễn Thị Minh Thu, Bùi Thị Ngọc Anh - Ca dao, dân ca làng chài Vịnh Hạ Long - nét văn hóa mang đậm

yếu tố biển 197

Đặng Anh Tuấn, Ngô Thị Minh Hằng, Phạm Thị Trung Hà - Sự hồi phục của thị trường bất động sản và rủi

ro kinh doanh của các công ty bất động sản 203

Lê Văn Thơ, Vũ Anh Tuấn - Đánh giá tình hình sử dụng đất tại các khu đô thị trên địa bàn thành phố Việt Trì,

tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2016 209

(4)

Lê Văn Thơ và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 209 - 214

209 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT

TẠI CÁC KHU ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2011 – 2016

Lê Văn Thơ

1*

, Vũ Anh Tuấn

2

1Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên,

2Phòng nguyên và Môi trường thành phố Việt Trì

TÓM TẮT

Trên địa bàn thành phố Việt Trì hiện có 07 khu đô thị với tổng diện tích là 113,64 ha. Toàn bộ diện tích của các khu đô thị được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, trong đó 107,33/113,64 ha đất đã được khai thác đưa vào sử dụng chiếm 94,45% diện tích được giao, còn 11,13% diện tích đã khai thác đưa vào sử dụng nhưng chưa đầu tư xây dựng công trình. Đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được 816/1.375 lô đất ở với diện tích là 42,02 ha. Về cơ bản quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng đã được khai thác triệt để, các công trình hạ tầng được đầu tư đồng bộ. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại như tiến độ thực hiện còn chậm so với kế hoạch đã được duyệt, còn 14,8% diện tích chưa đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do chủ đầu tư chưa thực hiện xong việc điều chỉnh quy hoạch, nghĩa vụ tài chính và xây dựng hạ tầng... Để thực hiện tốt hơn công tác quản lý sử dụng đất tại các khu đô thị trong thời gian tới cần thực hiện tốt một số giải pháp như hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư kinh doanh; đẩy nhanh tiến độ chuyển quyền và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; từng bước hiện đại hóa việc ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng cơ sở dữ liệu và hồ sơ địa chính; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất tại các khu đô thị.

Từ khóa: Khu đô thị, quản lý đất, sử dụng đất, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ĐẶT VẤN ĐỀ

*

Thành phố Việt Trì là trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị của tỉnh Phú Thọ. Những năm qua, nền kinh tế của thành phố đã có những bước phát triển mạnh mẽ dẫn đến nhu cầu sử dụng đất gia tăng một cách nhanh chóng, đặc biệt là sự ra đời của hàng loạt các dự án khu đô thị mới đã và đang triển khai thực hiện như Khu đô thị Đồng Mạ, Khu đô thị Trầm Sào, Khu đô thị Minh Phương,... Sự hình thành các khu đô thị vừa đáp ứng được nhu cầu đất ở của người dân vừa khai thác được nguồn lực kinh tế từ đất, góp phần hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

Tuy nhiên, trong quá trình quản lý sử dụng đất còn một số vấn đề tồn tại như tình hình cấp giấy chứng nhận còn chậm, còn vướng mắc trong quá trình giải phóng mặt bằng... Vì vậy, việc đánh giá thực trạng sử dụng đất của các khu đô thị là việc làm có ý nghĩa trong việc tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối

*Tel: 0912 003 756; Email: levantho@tuaf.edu.vn

với đất đai, để kịp thời đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường công tác sử dụng đất tại các khu đô thị trên địa bàn thành phố.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp:

Nguồn số liệu thứ cấp điều tra tại các sở, ban ngành của tỉnh Phú Thọ và UBND thành phố Việt Trì.

- Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp: Đối tượng điều tra là những cán bộ đang trực tiếp quản lý các khu đô thị tại sở Xây dựng, sở Tài nguyên và Môi trường... Tổng số cán bộ được điều tra phỏng vấn là 30. Nội dung câu hỏi tập trung vào các nhóm thông tin: Về điều kiện đất đai và sử dụng đất; tình hình quản lý, sử dụng đất, những khó khăn, thuận lợi trong quá trình quản lý sử dụng đất, kinh doanh sản xuất của đơn vị, những kiến nghị đề xuất.

- Phương pháp thống kê và xử lý số liệu: Sử

dụng phần mềm excel để thống kê, phân tích,

xử lý các số liệu điều tra, phỏng vấn đã thu

(5)

Lê Văn Thơ và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 209 - 214

210

thập được làm cơ sở đánh giá tình hình sử dụng đất.

- Phương pháp tiếp cận phân tích và tổng hợp:

Tiến hành phân tích các vấn đề về sử dụng đất đai để làm rõ những điểm mạnh, những vấn đề còn tồn tại và đề xuất các giải pháp thực hiện.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đánh giá hiện trạng sử dụng đất tại các khu đô thị

Hiện trạng các khu đô thị trên địa bàn thành phố

Tính đến thời điểm 31/12/2016, trên địa bàn thành phố Việt Trì có 07 khu đô thị được ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ra quyết định phê duyệt với tổng diện tích là 113,64 ha (bảng 1).

Trong đó, khu nhà ở và dịch vụ Minh Phương được giao năm 2004 có diện tích 58,40 ha.

Năm 2014, ủy ban nhân tỉnh Phú Thọ ra quyết định phê duyệt dự án khu nhà ở đô thị phía Nam đồng Lạc Ngàn với diện tích 6,31 ha do Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và Phát triển đô thị Lilama làm chủ đầu tư. Tuy nhiên, đến

nay dự án này đang trong giai đoạn 1 (từ 2015 đến hết 2018) là thực hiện giải phóng mặt bằng, xây dựng hoàn chỉnh các công trình hạ tầng kỹ thuật và giai đoạn 2 (từ 2018 đến hết 2019) mới xây dựng, hoàn thành các công trình kiến trúc và các công trình còn lại của dự án. Từ năm 2015 đến nay trên địa bàn thành phố không có thêm các khu đô thị mới [1].

Hiện trạng sử dụng đất tại các khu đô thị - Hiện trạng sử dụng đất: Quỹ đất được giao tại các khu đô thị được sử dụng vào các mục đích như: đất ở, đất giao thông, đất thủy lợi, đất cây xanh và đất dịch vụ công cộng. Trong đó, chủ yếu là đất ở với diện tích 49,34 ha (chiếm 43,43% tổng diện tích các khu đô thị), tiếp đến là diện tích đất giao thông chiếm 35,33%, đất dịch vụ công cộng chiếm 7,9%, nhỏ nhất là diện tích đất thủy lợi chỉ chiếm 5,75% trong cơ cấu sử dụng đất. Nhìn chung, việc phân bổ quỹ đất trong các khu đô thị khá hợp lý, việc phát triển nhà ở đã gắn liền với việc xây dựng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công cộng (bảng 2).

Bảng 1. Hiện trạng các khu đô thị trên địa bàn thành phố Việt Trì

TT Khu đô thị Diện tích

(ha) Địa điểm Văn bản pháp lý

1 Khu nhà ở và dịch vụ

thương mại Minh Phương 58,40 Phường Nông Trang

QĐ số 3543/QĐ-UBND ngày 17/11/2004 của UBND tỉnh Phú Thọ 2 Khu đô thị đồng Trầm Sào 3,92 Phường

Gia Cẩm

QĐ số 2235/QĐ-UBND ngày 10/9/2004 của UBND tỉnh Phú Thọ 3 Khu nhà ở đô thị Nam

Đồng Mạ 8,63

Phường Thanh Miếu,

Thọ Sơn

QĐ số 1094/QĐ-UBND ngày 28/5/2005 của UBND tỉnh Phú Thọ 4 Khu nhà ở đô thị Tân Dân 6,99 Phường

Tân Dân

QĐ số 1765/QĐ-UBND ngày 29/6/2012 của UBND tỉnh Phú Thọ 5 Trung tâm thương mại và

nhà ở biệt thự Đồng Mạ 2,87 Phường Tiên Cát

QĐ số 3867/QĐ-UBND ngày 15/12/2004 của UBND tỉnh

6 Khu nhà ở đô thị phía Nam

đồng Lạc Ngàn 6,31 Phường

Tân Dân

QĐ số 1521/QĐ-UBND ngày 26/6/2014 của UBND tỉnh Phú Thọ 7 Khu đô thị đường Hòa

Phong kéo dài 26,52 Phường

Dữu Lâu

QĐ số 26671/QĐ-UBND ngày 18/10/2007, QĐ số 1401/QĐ-UBND ngày 21/5/2010 của UBND tỉnh

Tổng diện tích 113,64

(Nguồn: UBND tỉnh Phú Thọ) [2]

(6)

Lê Văn Thơ và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 209 - 214

211 Bảng 2. Cơ cấu sử dụng đất tại các khu đô thị

STT Các khu đô thị

Diện tích (ha)

Chia ra (ha) Đất ở

Đất giao thông

Đất thủy

lợi

Đất cây xanh

Đất dịch vụ công cộng 1 Khu nhà ở và dịch vụ thương mại

Minh Phương 58,4 28,4 19,18 5,4 1,2 4,22

2 Khu đô thị đồng Trầm Sào 3,92 1,2 1,64 0,33 0,3 0,45

3 Khu nhà ở đô thị Nam Đồng Mạ 8,63 3,5 2,43 0,33 0,4 1,97 4 Khu nhà ở đô thị Tân Dân 6,99 2,96 2,73 0,08 0,59 0,63 5 Trung tâm thương mại và nhà ở biệt

thự Đồng Mạ 2,87 1,34 0,33 0,12 0,2 0,88

6 Khu nhà ở đô thị phía Nam đồng Lạc

Ngàn 6,31 2,54 2,28 0,56 0,73 0,2

7 Khu đô thị đường Hòa Phong kéo dài 26,52 9,4 11,55 1,83 3,11 0,63

Tổng diện tích 113,6 49,34 40,14 8,65 6,53 8,98

Tỷ lệ (%) 100 43,43 35,33 7,61 5,75 7,90

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) - Diện tích đất đã đưa vào sử dụng:

Bảng 3. Diện tích đất đã đưa vào sử dụng tại các khu đô thị

TT Khu đô thị

Tổng diện

tích (ha)

Diện tích đã đưa vào sử dụng (ha)

Diện tích chưa đưa vào sử dụng (ha)

Diện tích đã đầu tư,

xây dựng (ha)

Diện tích chưa đầu tư xây dựng (ha) 1 Khu nhà ở và dịch vụ thương

mại Minh Phương 58,40 58,40 - 58,40 -

2 Khu đô thị đồng Trầm Sào 3,92 3,92 - 3,33 0,59

3 Khu nhà ở đô thị Nam Đồng

Mạ 8,63 8,63 - 6,18 2,45

4 Khu nhà ở đô thị Tân Dân 6,99 6,99 - 5,20 1,79

5 Trung tâm thương mại và nhà ở

biệt thự Đồng Mạ 2,87 2,87 - 2,70 0,17

6 Khu nhà ở đô thị phía Nam

đồng Lạc Ngàn 6,31 - 6,31 - -

7 Khu đô thị đường Hòa Phong

kéo dài 26,52 26,52 - 19,57 6,95

Tổng 113,64 107,33 6,31 95,38 11,95

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Kết quả điều tra tại bảng 3 cho thấy, hiện nay

đã có 6/7 dự án đã đưa đất vào sử dụng với diện tích 107,33 ha (chiếm 94,44%) [1]; còn lại một dự án là khu nhà ở đô thị phía nam đồng Lạc Ngàn chưa đưa đất vào sử dụng do dự án này đang trong quá trình thực hiện giải phóng mặt bằng. Trong tổng diện tích đất đã đưa vào sử dụng có 95,38 ha đã được đầu tư xây dựng chiếm 88,86%. Tuy nhiên, vẫn còn

11,95 ha chiếm 10,51% tổng diện tích các khu đô thị chưa được đầu tư xây dựng, điển hình như khu đô thị đường Hòa Phong kéo dài còn 6,5 ha, khu nhà ở đô thị Nam Đồng Mạ 2,45 ha,... Nguyên nhân diện tích đất chưa được đầu tư xây dựng là do:

+ Một số diện tích đất ở tại các khu đô thị

hiện nay chủ đầu tư chưa thực hiện chuyển

nhượng, họ vẫn giữ lại để chờ giá đất lên.

(7)

Lê Văn Thơ và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 209 - 214

212

+ Một số diện tích theo quy hoạch được duyệt phải xây dựng nhà ở nhưng chủ đầu tư lại chuyển sang phân lô bán nền.

+ Một số diện tích đất công cộng như đất trồng cây xanh, xây nhà văn hóa…chưa được đầu tư xây dựng.

Thực trạng sử dụng đất tại các khu đô thị qua ý kiến điều tra

Số liệu tại bảng 4 cho thấy: 100% ý kiến cho rằng đất tại các khu đô thị đều được sử dụng đúng mục đích được giao. Có 16,7% ý kiến cho rằng cơ sở hạ tầng chưa được xây dựng theo đúng quy hoạch được duyệt, phải điều chỉnh nhiều lần. Có 30% số người được hỏi cho rằng vị trí các khu đô thị chưa thuận lợi và 33,3% cho rằng vẫn còn hiện tượng đầu cơ đất tại các khu đô thị.

Tình hình chuyển nhượng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Trong tổng số 49,34 ha đất ở tại các khu đô thị, đã có 42,02 ha đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 816 hộ gia đình, cá nhận, đạt 85,2% tổng diện tích đất ở (bảng 5), trong đó chỉ có 2 khu đô thị đã hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khu đô thị Minh Phương và khu nhà ở đô thị Tân Dân. Các khu đô thị còn lại tỷ lệ cấp giấy đạt từ 50% (khu nhà ở đô thị nam Đồng Mạ) đến 76,4% (khu đô thị Hòa Phong kéo dài). Nguyên nhân diện tích chưa được cấp giấy chủ yếu là do chủ đầu tư tại các dự án chưa thực hiện xong việc điều chỉnh quy hoạch cũng như nghĩa vụ tài chính và xây dựng hạ tầng.

Bảng 4. Thực trạng sử dụng đất tại các khu đô thị qua ý kiến điều tra

Nội dung Đồng ý

(số lượng)

Tỷ lệ (%)

Không đồng ý (số lượng)

Tỷ lệ (%) Đất tại các KĐT được sử dụng đúng mục đích được giao 30 100 0 0 Cơ sở hạ tầng được xây dựng theo đúng QH đã được duyệt 26 86,7 5 16,7 Vị trí, quy mô các KĐT thuận lợi, có tính liên kết vùng 21 70,0 9 30,0

Không có sự đầu cơ về đất tại các KĐT 20 67,7 10 33,3

Vấn đề cảnh quan môi trường được thực hiện tốt 23 76,7 7 23,3 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Bảng 5. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

TT Khu đô thị

Diện tích đất ở

(ha)

Trong đó Số lô được cấp giấy

Tổng số lô cần chuyển nhượng

(lô)

Số lô đã được chuyển nhượng

(lô) DT đã

cấp GCN

(ha)

Tỷ lệ (%) 1 Khu nhà ở và dịch vụ thương mại

Minh Phương 28,4 28,4 100 102 102 102

2 Khu đô thị đồng Trầm Sào 1,2 0,8 66,7 57 157 57

3 Khu nhà ở đô thị Nam Đồng Mạ 3,5 1,75 50,0 104 208 104

4 Khu nhà ở đô thị Tân Dân 2,96 2,96 100 115 115 115

5 Trung tâm thương mại và nhà ở biệt

thự Đồng Mạ 1,34 0,93 69,4 53 76 53

6 Khu nhà ở đô thị Nam đồng Lạc Ngàn 2,54 - - - - -

7 Khu đô thị đường Hòa Phong kéo dài 9,4 7,18 76,4 385 717 385

Tổng 49,34 42,02 85,2 816 1.375 816

(Nguồn: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Việt Trì)[3]

Ghi chú: KĐT: khu đô thị; QH: Quy hoạch; DT: diện tích; GCN: giấy chứng nhận

(8)

Lê Văn Thơ và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 209 - 214

213 - Trong tổng số 1.375 lô đất tại các dự án, đã

có 816 lô đất được chuyển nhượng (đạt 59,3%). Số lô chưa chuyển nhượng là 559 lô chiếm 40,7%. Hai khu đô thị đã hoàn thành việc chuyển nhượng là khu nhà ở và dịch vụ thương mại Minh Phương và khu nhà ở đô thị Tân Dân. Khu nhà ở đô thị Nam Đồng Mạ mới chuyển nhượng được 104/208 lô đất, đạt 50%; khu đô thị đường Hòa Phong kéo dài mới còn 385 lô đất chưa chuyển nhượng chiếm 53,70%.

Đánh giá chung tình hình sử dụng đất của các khu đô thị

Thuận lợi

- Các khu đô thị đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định phê duyệt theo đúng quy định và trình tự thủ tục của pháp luật đất đai, đã hạn chế được tình trạng khiếu nại, khiếu kiện về đất đai.

- Các dự án đã tích cực đẩy nhanh tiến độ thực hiện hoàn thành hệ thống hạ tầng kỹ thuật để bàn giao từng hạng mục cho đơn vị quản lý vận hành theo quy định.

- Công tác tuyên truyền pháp luật về đất đai luôn được các cấp và ngành quản lý đất đai quan tâm, góp phần nâng cao nhận thức của các tổ chức cũng như người sử dụng đất trong việc chấp hành các quy định về giao đất, cho thuê đất đã hạn chế việc chậm đưa đất vào sử dụng.

- Hiện nay, quỹ đất đã đưa vào khai thác và sử dụng đều theo đúng mục đích được giao, không xảy ra tình trạng tranh chấp, lấn chiếm, cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng trái phép.

Khó khăn

- Trong quá trình thực hiện, một số dự án thực hiện vẫn chậm so với tiến độ đã được UBND tỉnh gia hạn, chưa hoàn thành xong toàn bộ việc đầu tư xây dựng phần hạ tầng kỹ thuật của dự án.

- Việc triển khai công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án khu nhà ở đô thị

phía nam đồng Lạc Ngàn còn khó khăn vướng mắc, đến nay vẫn chưa hoàn thành việc bồi thường để đầu tư các hạng mục công trình theo tiến độ.

- Một số chủ đầu tư chưa chủ động thực hiện việc quyết toán hạng mục hạ tầng kỹ thuật hoàn thành đưa vào sử dụng, dẫn đến chậm bàn giao cho các đơn vị quản lý chuyên ngành.

- Tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các dự án cũng như các hộ dân trong dự án đã được đẩy nhanh. Tuy nhiên, vẫn còn 14,8% diện tích tại các dự án chưa đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng.

Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác sử dụng đất tại các khu đô thị

Thứ nhất, đẩy nhanh việc hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, có chính sách thu hút, kêu gọi doanh nghiệp, tổ chức vào các khu đô thị đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế.

Thứ hai, đẩy nhanh công tác chuyển quyền và tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các khu đô thị, đảm bảo quyền sử dụng đất của người dân.

Thứ ba, từng bước áp dụng công nghệ thông tin trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai hoàn chỉnh, hiện đại phục vụ cho công tác quản lý đất đai được thuận tiện, hiệu quả hơn.

Tạo điều kiện trong trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản lý, giữa cơ quan quản lý với người dân. Đồng thời, làm căn cứ tài liệu, pháp lý để xử lý tình trạng tranh chấp, lấn chiếm, sử dụng sai mục đích.

Thứ tư, tăng cường công tác thanh, kiểm tra việc sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được giao để xây dựng các khu đô thị, tránh sử dụng lãng phí và đặc biệt có tác động xấu đến môi trường.

KẾT LUẬN

Toàn bộ diện tích tại 7 khu đô thị trên địa bàn

thành phố được Nhà nước giao đất có thu tiền

sử dụng đất và đều sử dụng đúng mục đích

được giao. Đã có 107,33/113,64 ha đất đã

được khai thác đưa vào sử dụng, còn 11,13%

(9)

Lê Văn Thơ và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 209 - 214

214

diện tích đã khai thác đưa vào sử dụng nhưng chưa đầu tư xây dựng công trình. Đã có 42,02/49,34 ha đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 816 hộ gia đình, cá nhận, đạt 85,2% tổng diện tích đất ở. Một số vấn đề còn tồn tại trong sử dụng đất là tiến độ thực hiện một số dự án còn chậm so với kế hoạch, một số chủ đầu tư chưa chủ động quyết toán hạng mục hạ tầng kỹ thuật, tiến độ cấp giấy chứng nhận chưa còn chưa được thực hiện triệt để... Để thực hiện tốt hơn công tác sử dụng đất cần thực hiện tốt một số giải pháp: hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng; đẩy nhanh tiến độ chuyển quyền và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; từng bước hiện đại hóa việc ứng dụng công nghệ thông

tin xây dựng cơ sở dữ liệu và hồ sơ địa chính;

tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất tại các khu đô thị.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Việt Trì (2016), Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ ngành tài nguyên môi trường năm 2016 thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

2. UBND tỉnh Phú Thọ (2017), Báo cáo kết quả, tiến độ thực hiện các dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Việt Trì (2016), Số liệu thống kê công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ 2011 – 2015.

SUMMARY

ASSESSMENT LAND USE IN URBAN AREAS IN VIET TRI CITY – PHU THO PROVINCE FROM 2011 TO 2016

Le Van Tho1*, Vu Anh Tuan2

1University of Agriculture and Forestry - TNU,

2Viet Tri Resources and Environment Agency

Viet Tri has now got 7 urban areas with a total area of 113,64 hectares. The entire area of the urban areas has been allocated by the Government with land use fees, of which 107.33 / 113.64 hectares of land have been exploited and used, accounting for 94.45% of the allocated area, 11.13% of the area has been exploited and put into use but has not been invested in the construction. 816/1.375 land use certificates have been issued with the total area of 42.2 hectares.

Land fund for infrastructure construction has been fully exploited, infrastructure works are invested synchronously. However, there are still some shortcoming such as the the progress of implementation is still slow in compared with the approved plan, 14.8% of the area is not eligible to issue certificates of land use, for the investors have not completed the adjustment of planning, financial obligations and infrastructure construction. In order to better implement the management of land use in urban areas in the coming time, it is necessary to implement some measures such as improving the infrastructure system, attracting business investment; accelerating the certificates of land use; gradually applying information technology to build databases and cadastral dossiers;

intensifying the inspection and examination of the management and use of land in urban centers.

Keywords: Urban area, land management, land use, Viet Tri city, Phu Tho province

Ngày nhận bài: 25/8/2017; Ngày phản biện: 19/9/2017; Ngày duyệt đăng: 28/9/2017

*Tel: 0912 003 756; Email: levantho@tuaf.edu.vn

(10)

soT T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ

SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS

Content Page

Luu Binh Duong, Nguyen Van Tien - "Sacred" fundamental structure of customary law 3 Nguyen Thi Mai Chanh, Bui Thuy Linh - The characters of mythology in “The Republic of Wine” by

Guan Moye 9

Pham Van Cuong - Studying adaptation to the training menthod of the credit for northern mountainous ethnic

minority students 15

Bui Linh Phuong, Mai Thi Ngoc Ha - Analysis and comparison of mathematical content in the forestry

agricultural sector training program of a number of universities in the world 19 Trinh Thi Kim Thoa - The situation and the solutions to improve the quality of teaching and learning Ho Chi

Minh ideology at University of Information and Communication Technology – TNU 25 Than Thi Thu Ngan - The 90th anniversary of the publication of "Duong Kach menh" book (1927 – 2017)

Theoretical and practical meaning of the work “Duong Kach menh” of the leader Nguyen Ai Quoc - Ho Chi Minh 31 Ma Thi Ngan - Some features should be regarded when building a physical education program to increase the

learning result of students 35

Duong Thi Huong Lan, Nguyen Vu Phong Van, Nguyen Hien Luong - Applied experiential learning activities in an English speaking lesson of University of Economics and Business Administration - Thai

Nguyen University 41

Le Ngoc Nuong, Nguyen Thi Ha, Nguyen Hai Khanh - Building the theory of integrity of satisfaction in the

work of laborers at Thai Nguyen Traffic Trading and Management Joint Stock Company 47 Doan Quang Thieu - Establishing the standard sample system of occurred economic operations and accounting

vouchers for students' practice 53 Do Thi Ha Phuong, Doan Thi Mai, Chu Thi Ha, Nguyen Thi Giang - Factors influencing willingness to pay

for safety food in Thai Nguyen city, Thai Nguyen province 59

Nguyen Thi Thanh Thuy - Analysis of FPT Joint Stock Company 's financial situation 65 Vu Hong Van, Luong Thi Mai Uyen - Strengthen competitive capability of mechanical industry in the process

of international economic integration 71

Nguyen Thi Linh Trang, Bui Thi Ngan - The development of non - cash payment service at military JSC Bank

– Thai Nguyen branch 77

Nguyen Thi Lan Anh, Nong Thi Van Thao - Building the system of management support in scoring staffs at

Vietcombank transaction deparment 85

Nguyen Thu Nga, Kieu Thi Khanh, Hoang Van Du - Investigation of commercial bank’s efficiency with

credit risk incorporated 91

Nguyen Thi Van, Nguyen Bich Hong - Solutions to promote the economic structural transformation in Bac

Giang province towards industrialization and modernization to 2020 with a vision to 2030 97 Dam Thi Phuong Thao, Nguyen Tien Manh - Estimating the effect of some factors on operational efficiency

of real estate companies posted up in Viet Nam stock market 103

Pham Thi Huyen - Precedent and the application of precedent in Vietnam law system 109 Duong Thi Huyen - The relationship of the English's factory in Hirado (1613- 1623) with Japan government 115 Tran Nguyen Si Nguyen - Subtle mass mobilization is core of political activism art of Ho Chi Minh 121

Journal of Science and Technology

170 (10)

N¨m

2017

(11)

Dinh Thi Giang - J. Locke’s thoughts of the origin and characteristics of civil society 127 Tran Bao Ngoc, Le Thi Luu, Bui Thanh Thuy et al - The pharmaceutical students’ perception of educational

environment at Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy by DREEM questionnare 131 Luong Ngoc Huyen - A current issue of applying mathemarics into teaching practice and assessing,

evaluating the result of learning mathemarics of 10th grade students in high schools in Tuyen Quang city,

causes and solutions 137 Nguyen Thi Hong, Nguyen Xuan Truong, Hoang Thi Giang - Geographical approaches in research of the

relationship between economic development and ensuring national defense and security for border communes,

Ha Giang province 143

Do Thi Quyen, Nguyen Thi Kim Tuyen - Study psychological factors which affect to the buy online behavior of

consumers in Thai Nguyen province 149

Phuong Huu Khiem, Nguyen Dac Dung, Nguyen Ngoc Ly - Developing the output product market for forest

plantations followed sustainable trend in Dong Hy district, Thai Nguyen province 155 Phan Thi Thanh Huyen, Ha Xuan Linh - Study on residental land price in Soc Son district, Ha Noi city 161 Nguyen Thi Van Anh - Attracting investment – motivation and foundation to develop sustainable economic in

Thai Nguyen province 167

Van Thi Quynh Hoa, Nguyen Lan Huong - The effects of information technology in teaching English to first

year students at University of Agriculture and Forestry - Thai Nguyen University 173 Mai Van Can - Using the character of Thach Sanh in teaching English practice at secondary school 179 Do Thi Huong Lien - Discussion on revolution of Hoang Dinh Kinh (Cai Kinh) and relationship with

contemporary revolutions 185

Pham Van Quang, Nguyen Huy Anh - Solutions to enhance the activeness of study of students physical

education and sport faculty at Thai Nguyen University of Education 191

Nguyen Thi Minh Thu, Bui Thi Ngoc Anh - Folk songs in fishing village of Ha Long Bay - characterristics of

sea culture 197

Dang Anh Tuan, Ngo Thi Minh Hang, Pham Thi Trung Ha - Recovering of real estate market and business

risk of real estate companies 203

Le Van Tho, Vu Anh Tuan - Assessment land use in urban areas in Viet Tri city – Phu Tho province from

2011 to 2016 209

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh - Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh - Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh - Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh - Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh - Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh - Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh - Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc

Trong 50 người được phỏng vấn, đại đa số cho rằng khai thác khoáng sản là nguyên nhân chính gây nên các vấn đề về môi trường đất tại địa bàn và những tồn tại