• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ"

Copied!
11
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Tập 170, số 10, 2017

Tập 170, Số 10, 2017

(2)

T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ

CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ

Môc lôc Trang

Lưu Bình Dương, Nguyễn Văn Tiến - “Thiêng hóa” - yếu tố cơ bản cấu thành luật tục 3 Nguyễn Thị Mai Chanh, Bùi Thuỳ Linh - Phương thức huyền thoại hoá nhân vật trong Tửu quốc của Mạc Ngôn 9 Phạm Văn Cường - Nghiên cứu sự thích ứng với phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ của sinh viên dân

tộc thiểu số miền núi phía Bắc 15

Bùi Linh Phượng, Mai Thị Ngọc Hà - Phân tích, so sánh nội dung toán học trong chương trình đào tạo ngành

nông lâm nghiệp của một số trường đại học trên thế giới 19 Trịnh Thị Kim Thoa - Thực trạng và giải pháp để nâng cao chất lượng học tập môn tư tưởng Hồ Chí Minh tại

Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông – Đại học Thái Nguyên 25 Thân Thị Thu Ngân - Kỷ niệm 90 năm ra đời tác phẩm “Đường Kách mệnh” (1927 – 2017) - Ý nghĩa lý luận

và thực tiễn việc nghiên cứu tác phẩm “Đường Kách mệnh” của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh 31 Ma Thị Ngần - Một số đặc điểm cần lưu ý khi xây dựng chương trình môn học giáo dục thể chất nhằm nâng

cao kết quả học tập của sinh viên 35

Dương Thị Hương Lan, Nguyễn Vũ Phong Vân, Nguyễn Hiền Lương - Ứng dụng các hoạt động học tập trải nghiệm vào trong một giờ học nói tiếng Anh ở Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học

Thái Nguyên 41

Lê Ngọc Nương, Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Hải Khanh - Xây dựng khung lý thuyết về sự hài lòng trong công việc

của người lao động tại Công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng giao thông Thái Nguyên 47 Đoàn Quang Thiệu - Xây dựng hệ thống nghiệp vụ kinh tế phát sinh và bộ chứng từ kế toán mẫu để thực hành

cho sinh viên 53

Đỗ Thị Hà Phương, Đoàn Thị Mai, Chu Thị Hà, Nguyễn Thị Giang - Các yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng

chi trả của người tiêu dùng đối với thực phẩm an toàn trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 59 Nguyễn Thị Thanh Thủy - Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần FPT 65 Vũ Hồng Vân, Lương Thị Mai Uyên - Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành cơ khí trong quá trình hội nhập

kinh tế quốc tế 71 Nguyễn Thị Linh Trang, Bùi Thị Ngân - Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng

Thương mại Cổ phần quân đội – chi nhánh Thái Nguyên 77

Nguyễn Thị Lan Anh, Nông Thị Vân Thảo - Xây dựng hệ thống hỗ trợ quản lý chấm điểm cán bộ tại sở giao

dịch Vietcombank 85

Nguyễn Thu Nga, Kiều Thị Khánh, Hoàng Văn Dư - Hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng khi tính đến rủi

ro tín dụng 91

Nguyễn Thị Vân, Nguyễn Bích Hồng - Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Giang theo

hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2020, tầm nhìn 2030 97

Đàm Thị Phương Thảo, Nguyễn Tiến Mạnh - Đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố đến hiệu quả hoạt động

kinh doanh của các công ty bất động sản niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam 103 Phạm Thị Huyền - Án lệ và việc áp dụng án lệ trong hệ thống pháp luật Việt Nam 109 Dương Thị Huyền - Mối quan hệ của thương điếm Anh ở Hirado (1613- 1623) với chính quyền Nhật Bản 115 Trần Nguyễn Sĩ Nguyên - Dân vận khéo là vấn đề cốt lõi trong nghệ thuật hoạt động chính trị Hồ Chí Minh 121

Đinh Thị Giang - Quan điểm của J.Locke về nguồn gốc và bản chất của nhà nước 127

Journal of Science and Technology

170 (10)

N¨m

2017

(3)

Trần Bảo Ngọc, Lê Thị Lựu, Bùi Thanh Thủy và cộng sự - Nhận thức của sinh viên Dược về môi trường giáo

dục tại trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên bằng bảng hỏi DREEM 131 Lương Ngọc Huyên - Thực trạng việc vận dụng toán học vào thực tiễn trong dạy học và kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập môn Toán của học sinh lớp 10 ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Tuyên

Quang, nguyên nhân và giải pháp 137

Nguyễn Thị Hồng, Nguyễn Xuân Trường, Hoàng Thị Giang - Tiếp cận địa lý trong nghiên cứu quan hệ giữa phát triển kinh tế gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng khu vực các xã vùng cao biên giới (ví dụ tại tỉnh

Hà Giang) 143

Đỗ Thị Quyên, Nguyễn Thị Kim Tuyến - Nghiên cứu các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến hành vi mua trực tuyến của

người tiêu dùng tỉnh Thái Nguyên 149

Phương Hữu Khiêm, Nguyễn Đắc Dũng, Nguyễn Ngọc Lý - Phát triển thị trường sản phẩm đầu ra cho rừng

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh- Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội 161 Nguyễn Thị Vân Anh - Thu hút đầu tư – động lực và cơ sở phát triển kinh tế bền vững tỉnh Thái Nguyên 167 Văn Thị Quỳnh Hoa, Nguyễn Lan Hương - Hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giảng

dạy tiếng Anh cho sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên 173 Mai Văn Cẩn - Sử dụng hình tượng nhân vật Thạch Sanh trong một số hoạt động dạy thực hành tiếng Anh bậc

trung học phổ thông 179

Đỗ Thị Hương Liên - Bàn thêm về cuộc khởi nghĩa của Hoàng Đình Kinh (Cai Kinh) và mối liên hệ với các

cuộc khởi nghĩa đương thời 185

Phạm Văn Quang, Nguyễn Huy Ánh - Giải pháp tăng cường tính tích cực, chủ động trong học tập của sinh

viên khoa Thể dục thể thao trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên 191

Nguyễn Thị Minh Thu, Bùi Thị Ngọc Anh - Ca dao, dân ca làng chài Vịnh Hạ Long - nét văn hóa mang đậm

yếu tố biển 197

Đặng Anh Tuấn, Ngô Thị Minh Hằng, Phạm Thị Trung Hà - Sự hồi phục của thị trường bất động sản và rủi

ro kinh doanh của các công ty bất động sản 203

Lê Văn Thơ, Vũ Anh Tuấn - Đánh giá tình hình sử dụng đất tại các khu đô thị trên địa bàn thành phố Việt Trì,

tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2016 209

(4)

Trần Bảo Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 131 - 136

131 NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN DƯỢC VỀ MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC

TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC-ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN BẰNG BẢNG HỎI DREEM

Trần Bảo Ngọc*, Lê Thị Lựu, Bùi Thanh Thủy và cộng sự

Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT

Mục tiêu: Mô tả nhận thức và xác định sự phù hợp của bảng hỏi DREEM đối với môi trường giáo dục của sinh viên Dược, Trường Đại học Y Dược-Đại học Thái Nguyên. Phương pháp: Mô tả cắt ngang bằng bảng hỏi 98 sinh viên Dược vào tháng 6/2017. Kết quả: Điểm số trung bình từng lĩnh vực nhận thức về học tập, giảng viên, học thuật, môi trường, xã hội và tổng điểm theo bộ DREEM gốc lần lượt là 29,3; 28,1; 19,4; 29,3; 18,1 và 124,3, tương ứng. Sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA còn 39 câu phù hợp. Kết luận: Môi trường giáo dục của nhà trường có nhiều ưu điểm hơn nhược điểm; bảng hỏi DREEM phù hợp để đánh giá nhận thức.

Từ khóa: Bảng hỏi DREEM, nhận thức, môi trường giáo dục, sinh viên dược, Trường Đại học Y Dược.

ĐẶT VẤN ĐỀ *

Theo Harden (2001) môi trường giáo dục của một trường học bao gồm quan hệ giữa sinh viên và giảng viên, các phương pháp/kỹ năng giảng dạy và học tập, nhu cầu tâm lý xã hội và cảm xúc của sinh viên, cũng như cơ sở vật chất và trang thiết bị. Thực tế cho thấy môi trường giáo dục ảnh hưởng quan trọng tới thành tích học tập của sinh viên (SV) và tạo ra năng lực cho họ. Do đó không có gì ngạc nhiên khi môi trường giáo dục được xác định là một trong những mục tiêu đánh giá Chương trình giáo dục y tế của Liên đoàn giáo dục y tế thế giới [3].

Một số công cụ đã được thiết kế, hoàn thiện để đánh giá môi trường giáo dục trong nhiều thập kỷ qua. Mặc dù một số công cụ khác nhau đã chứng minh tính giá trị mạnh mẽ và độ tin cậy đo lường cao, song được sử dụng rộng rãi và được chấp nhận trong môi trường giáo dục y tế là công cụ đánh giá môi trường giáo dục Dundee (DREEM) của Do Roff xây dựng từ năm 1997. Bộ công cụ này đo lường nhận thức của sinh viên về môi trường giáo dục trong năm lĩnh vực: Giảng dạy; Tổ chức khóa học; Nhận thức về học thuật; Bầu không khí/môi trường và Tự nhận thức xã hội.

DREEM được sử dụng với mục đích xác định những điểm yếu trong chương trình giảng dạy

*Tel: 0912232902; Email: ngoctranbao72@gmail.com

để đề nghị thay đổi; để so sánh sự mong đợi của SV với thực tế để xác định những khoảng trống cần cải tiến và đặc biệt để so sánh môi trường học tập ở các môi trường khác nhau cũng như ở các giai đoạn đào tạo khác nhau.

DREEM cũng cung cấp cơ hội để so sánh môi trường giáo dục giữa các cơ sở giáo dục đại học quốc tế cho phép các trường y tế chuẩn hóa môi trường giáo dục.

Từ năm 2009, Trường Đại học Y Dược-Đại học Thái Nguyên đã chuyển đổi hình thức đào tạo tín chỉ. Khoa Dược đã tham gia đào tạo nhiều khóa và hàng trăm dược sĩ đã tốt nghiệp phục vụ tốt, đáp ứng nhu cầu xã hội. Một trong các thay đổi lớn về cách thức đào tạo mới này là sự chuyển đổi phương pháp giảng dạy cũng như học tập dựa trên vấn đề, giáo dục dựa vào cộng đồng…Việc đánh giá nhận thức về môi trường giáo dục theo DREEM chưa được thực hiện ở trường đào tạo ngành y nào trên toàn quốc và để cung cấp dữ liệu khách quan nhất từ nghiên cứu này sẽ bổ sung các minh chứng khoa học giúp nhà trường cải tiến phù hợp, do đó chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu: Mô tả nhận thức và xác định sự phù hợp của bảng hỏi DREEM để đánh giá môi trường giáo dục đối với sinh viên ngành Dược của Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên năm 2017.

(5)

Trần Bảo Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 131 - 136

132

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu

Chọn chủ đích 98 sinh viên ngành Dược đang theo học tại trường năm thứ hai và năm thứ tư được khảo sát.

Tiêu chuẩn chọn: Tình nguyện tham gia phỏng vấn; Không trong thời gian kỷ luật từ cảnh cáo trở lên (sai lạc số liệu); Hoàn thành trả lời đầy đủ các câu hỏi.

Phương pháp nghiên cứu Mô tả cắt ngang.

Cỡ mẫu: Chọn chủ đích toàn bộ SV Dược năm thứ 2 và năm thứ 4.

Địa điểm: Khoa Dược, Trường Đại học Y Dược-Đại học Thái Nguyên.

Thời gian: Tháng 6/2017.

Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu này đã được Hội đồng Đạo đức của nhà trường phê chuẩn. Các số liệu thu nhận được hoàn toàn bảo mật.

Công cụ nghiên cứu

Bảng câu hỏi DREEM ngoài các câu hỏi về đặc điểm nhân khẩu (tuổi tác, giới tính, dân tộc…) đã được SV tự điền cho tất cả SV hội đủ điều kiện.

DREEM là một bảng câu hỏi 50 mục dùng để đánh giá môi trường giáo dục trong chương trình giáo dục y tế chuyên nghiệp đã được nhóm nghiên cứu dịch sang tiếng Việt và hiệu chỉnh bởi các chuyên gia Trường Đại học Y Hà Nội. Mỗi mục được đánh giá trên thang đo Likert 5 điểm: rất đồng ý, đồng ý, trung lập, không đồng ý và rất không đồng ý. Với số điểm tối đa là 200, 50 mục được phân thành 5 lĩnh vực chính: 1) Nhận thức về học tập (điểm tối đa = 48), 2) nhận thức về giảng viên (điểm tối đa = 44), 3) nhận thức về học thuật (điểm tối đa = 32), 4) nhận thức về bầu không khí/môi trường (điểm tối đa = 48) và 5) tự nhận thức xã hội (điểm tối đa = 28).

Cách tính điểm bộ DREEM như sau: số điểm lần lượt là 4; 3; 2; 1 và 0 cho các mức độ từ hoàn toàn đồng ý tới hoàn toàn không đồng ý.

Tuy nhiên, 9 trong số 50 câu hỏi (câu số 4, 8, 9, 17, 25, 35, 39, 48 và 50) là các câu phủ định và cách tính điểm ngược lại. Tổng điểm DREEM tối đa là 200 cho thấy môi trường giáo dục lý tưởng; 151-200 là rất tuyệt vời;

101-150 nhiều khía cạnh tốt hơn không tốt;

51-100 có nhiều vấn đề cần sửa đổi; 0-50 là rất kém.

Bảng hỏi DREEM được phát cho các SV tham gia khảo sát. Sau khi được hướng dẫn chi tiết, tất cả sinh viên sẽ dành 10 đến 15 phút để hoàn thành bảng câu hỏi.

Xử lý số liệu

Tất cả dữ liệu được nhập, lưu dưới dạng tệp ở phần mềm SPSS 20.0.

Mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hệ số Cronbach’s alpha được sử dụng để xác định mô hình phù hợp và độ tin cậy của bộ câu hỏi, số liệu được phân tích trên phần mềm SPSS 20.0.

Xử lý số liệu bằng các thuật toán thống kê phù hợp trong phần mềm này.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 98 SV hoàn thành bộ câu hỏi. Trong đó, 65 là nữ giới; dân tộc thiểu số chiếm 45,9%

(45 SV).

Tại Bảng 1, chúng ta thấy điểm trung bình các lĩnh vực đều trên 50% so với mốc chuẩn, tuy nhiên điểm tối đa mỗi thành tố này đều chưa đạt ngưỡng cao nhất. Điểm tổng của DREEM đạt 124,3 điểm, tương ứng với ý nghĩa nhiều mặt ưu điểm hơn so với hạn chế; điểm số của từng lĩnh vực đều đạt trên 60% so với điểm số tối đa (trong đó tự nhận thức xã hội và nhận thức về giảng viên có điểm số trung bình cao hơn so với điểm tối đa). Đã có một số nghiên cứu ở các nước sử dụng bộ câu hỏi này để khảo sát, như ở Ghana (2016) [4], tại Iran (2015) [1], tại Đức (2011) [5], tại Hy Lạp (2012) [2]. Mặc dù DREEM chỉ có 50 câu chia cho 5 lĩnh vực, song qua kết quả công bố từ các quốc gia khác nhau, có thể nhận thấy bộ DREEM phù hợp để đánh giá môi trường giáo dục tại các trường đào tạo chuyên ngành y dược.

(6)

Trần Bảo Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 131 - 136

133 Bảng 1. Điểm nhận thức trung bình các lĩnh vực theo bộ DREEM gốc

Các lĩnh vực Điểm trung bình ± SD

(tối thiểu-tối đa) Điểm tối đa Số câu hỏi

Nhận thức về học tập 29,3 ± 6,4 (9-41) 48 12

Nhận thức về giảng viên 28,1 ± 5,2 (13-37) 44 11

Nhận thức về học thuật 19,4 ± 5,2 (2-32) 32 8

Nhận thức về môi trường 29,3 ± 5,7 (15-42) 48 12

Tự nhận thức xã hội 18,1 ± 4,2 (4-26) 28 7

Điểm tổng 124,3 ± 23,9 (45-166) 200 50

Bảng 2. So sánh mức độ nhận thức với một số biến độc lập (T test) Các biến so sánh Học tập

(±SD)

Giảng viên (±SD)

Học thuật (±SD)

Môi trường

(±SD) Xã hội (±SD)

Điểm tổng (±SD) Giới

Nữ (n=65) 27,8

(5,7)

27,1 (4,9)

17,9 (4,8)

28,2 (5,3)

17,2 (3,9)

118,3 (21,1)

Nam (n=33) 32,3*

(6,8)

30,1*

(5,2)

22,2*

(4,9)

31,5*

(5,9)

20,0*

(4,2)

136,1*

(25,1) Dân tộc

Kinh (n=53) 28,5

(6,8)

27,6 (5,2)

18,6 (5,4)

29,1 (6,2)

17,6 (4,4)

121,3 (25,2) Thiểu số (n=45) 30,2

(5,8)

28,8 (5,2)

20,3 (4,9)

29,6 (5,2)

18,8 (3,9)

127,8 (22,1) Theo học

Năm thứ 2 (n=33) 34,8*

(4,4)

32,2*

(2,5)

23,7*

(3,0)

33,5*

(4,0)

21,7*

(3,2)

145,9*

(14,2) Năm thứ 4 (n=65) 26,5

(5,3)

26,1 (4,9)

17,2 (4,8)

27,2 (5,3)

16,3 (3,5)

113,3 (20,1) Loại tuyển

sinh

Thi/xét tuyển (n=68) 30,4*

(6,9)

28,9*

(5,3)

20,3*

(5,2)

30,5*

(5,9)

19,1*

(4,4)

129,2*

(24,9) Loại khác (n=30) 26,8

(3,9)

26,3 (4,5)

17,3 (4,8)

26,6 (4,1)

16,0 (2,9)

113,1 (16,9) Ghi chú: “*” sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05 (T test) Bảng 2 cho thấy yếu tố dân tộc đối với SV

ngành Dược (trong nghiên cứu gần tương đương nhau) nhưng không còn sự chênh lệch về nhận thức như cách nghĩ của nhiều người.

Nam giới, SV năm thứ hai và các SV trúng tuyển qua thi/xét tuyển có điểm nhận thức cao hơn có ý nghĩa thống kê so với SV nữ, SV năm tư và SV tuyển sinh hình thức khác (địa chỉ, cử tuyển, dự bị…) khi sử dụng T test để phân tích với p<0,05. Nguyên nhân của sự khác biệt về nhận thức môi trường giáo dục ở các đối tượng này chúng tôi sẽ tìm hiểu kỹ hơn và công bố tại các bài báo sắp tới.

Chúng tôi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA từng lĩnh vực trong 50 câu hỏi của bộ DREEM theo phương pháp principal

components với hệ số eigenvalues ≥ 1; 25 lần xoay tối đa; ma trận xoay theo varimax và hệ số tải nhân tố > 0,5. Kết quả với 5 nhân tố gốc đều có hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) thỏa mãn điều kiện 0,5<KMO<1, như vậy phân tích khám phá là thích hợp cho dữ liệu thực tế. Đồng thời ta thấy kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa với p < 0,0001. Mô hình cuối cùng được thể hiện với các nhân tố mới thích hợp và hệ số Cronbach’s alpha đều >0,6. Cuối cùng chúng tôi thu nhận có 39 câu hỏi phù hợp với khảo sát SV nhà trường so với 50 câu bộ gốc, điều đó cho thấy cần có sự thống nhất chung của các trường y trên thế giới về xây dựng bộ câu hỏi khảo sát.

(7)

Trần Bảo Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 131 - 136

134

Bảng 3. Phân tích EFA bộ DREEM, điểm trung bình và điểm tổng của từng nhân tố thực tế Nhân tố

Nhân tố

1

Nhân tố

2

Nhân tố

3

Cronbach Alpha

Phương sai trích

%

Điểm

± SD

Tổng điểm từng nhân tố

± SD

Nhận thức học tập

Q20 0,884

0,944 67,0

2,8 ± 0,8

25,9 ± 7,3

Q13 0,846 2,6 ± 1,0

Q7 0,837 2,6 ± 0,9

Q47 0,830 2,7 ± 0,9

Q16 0,822 2,5 ± 0,8

Q1 0,820 2,7 ± 0,8

Q44 0,817 2,6 ± 1,0

Q38 0,813 2,7 ± 0,8

Q21 0,784 2,4 ± 0,8

Q24 0,725 2,4 ± 0,8

Nhận thức giảng viên

Q39 0,870

0,847

78,7

2,2 ± 0,8

19,5 ± 3,1

Q9 0,860 2,2 ± 0,8

Q8 0,762 2,1 ± 0,8

Q50 0,755 2,1 ± 0,9

Q37 0,911

0,862 2,7 ± 1,0

Q32 0,869 2,8 ± 1,0

Q2 0,920

0,809 2,8 ± 0,8

Q40 0,859 2,7 ± 0,7

Nhận thức

học thuật

Q26 0,856

0,911 65,9

2,4 ± 0,8

17,5 ± 4,9

Q5 0,847 2,4 ± 0,8

Q31 0,847 2,6 ± 0,9

Q41 0,825 2,5 ± 0,7

Q22 0,808 2,3 ± 0,8

Q45 0,793 2,6 ± 1,0

Q10 0,696 2,6 ± 0,7

Nhận thức môi trường

Q43 0,860

0,936 64,1

2,5 ± 0,8

25,7 ± 6,8

Q23 0,855 2,8 ± 0,9

Q30 0,845 2,6 ± 1,0

Q33 0,843 2,6 ± 0,7

Q42 0,827 2,5 ± 0,8

Q34 0,794 2,5 ± 0,8

Q11 0,773 2,5 ± 0,9

Q49 0,754 2,5 ± 0,9

Q36 0,748 2,4 ± 0,6

Q12 0,688 2,5 ± 0,8

Nhận thức xã

hội

Q15 0,912

0,915 79,7

2,9 ± 0,9

11,4 ± 3,4

Q19 0,899 2,9 ± 0,9

Q28 0,883 2,8 ± 0,9

Q46 0,878 2,8 ± 0,9

Tại Bảng 3 sau nhiều lần xoay ma trận và tính hệ số tin cậy, chúng tôi loại bỏ lần lượt các câu hỏi của từng nhân tố không thích hợp với đối tượng nghiên cứu. Với nhân tố nhận thức về học tập còn 10/12 câu hỏi gốc, với hệ số tin cậy 0,944, tổng trị số phương sai trích (cumulative) là 67,0% điều này có nghĩa là 67,0% thay đổi của các nhân tố được giải

thích bởi các biến quan sát. Với kết quả điểm số, chúng tôi thấy câu Q20 (Các giờ giảng có trọng tâm tốt, đáp ứng mục tiêu bài học) là 1 trong 5 câu khảo sát có điểm số tốt nhất. Như vậy, có thể thấy các SV khoa Dược đã hoàn thành tốt các mục tiêu bài học của mình.

Với cách tương tự, về nhân tố nhận thức GV còn 8/11 so với câu gốc được chia thành 3

(8)

Trần Bảo Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 131 - 136

135 nhân tố mới, hệ số tin cậy ở mỗi nhân tố mới

này đều > 0,8, trị số phương sai trích đạt 78,7%. Rất đáng chú ý có 4/5 câu hỏi có kết quả khảo sát kém nhất đều nằm trong nhân tố mới thứ nhất về nhận thức giảng viên. Đó là các câu Q50 (Các sinh viên đôi khi biểu hiện thái độ chống đối gây ức chế giảng viên), câu Q8 (Các giảng viên thường phê phán, ít động viên khích lệ sinh viên), câu Q9 (Các giảng viên độc đoán/gia trưởng, ít lắng nghe các thắc mắc từ sinh viên) và câu Q39 (Một số giảng viên có biểu hiện cáu kỉnh, bực tức trong giờ giảng).

Mặc dù đây là các câu hỏi phủ định (câu hỏi ngược) về sự đồng ý với các tuyên bố về GV, song kết quả cho thấy SV đã rất “tinh ý” về cách thức khảo sát trộn lẫn câu hỏi khẳng định và phủ định này. Và kết quả khảo sát phản ánh đúng với nhận định thực tế, các GV khoa Dược thường tâm huyết với học trò.

Tất cả 7/7 câu nhận thức về học thuật đều phù hợp với khảo sát SV Dược (không lược bỏ câu nào), vẫn giữ nguyên 01 nhân tố, với hệ số Cronbach’s Alpha = 0,911, tổng phương sai trích đạt 64,1%. Điểm số các câu hỏi đều đạt trên trung bình, tuy nhiên có câu Q22 (Tôi cảm thấy bản thân đang được chuẩn bị tốt cho nghề nghiệp tương lai của mình) là 1 trong 5 câu có điểm số thấp nhất. Kết quả này đòi hỏi công tác định hướng, tư vấn nghề nghiệp tương lai của GV nhà trường nói chung và GV khoa Dược nói riêng trong việc hướng nghiệp tương lai cho SV, đặc biệt với ngành Dược khi nhu cầu việc làm tại cơ quan nhà nước không phải quá thiếu (nhất là tuyến Trung ương, tuyến tỉnh).

Có 10/12 câu hỏi được giữ lại trong cùng một nhân tố để phân tích về nhận thức môi trường/bầu không khí của nhà trường. Kết quả với hệ số tin cậy = 0,936; tổng phương sai trích đạt 64,1% cho thấy khía cạnh này cũng thích hợp để tiến hành khảo sát. Trong các câu hỏi nhân tố này có câu Q23 (Có bầu không khí thoải mái, cởi mở trong các giờ học) là 1 trong 5 câu điểm số tốt nhất, điều này cho thấy sự yên tâm của các SV khi học tập, rèn luyện trong nhà trường.

Cuối cùng là tự nhận thức xã hội của SV ngành Dược, với 4/7 câu phù hợp để khảo sát, các câu hỏi lược bỏ đều là các câu có ý nghĩa phủ định/tiêu cực. Rất tốt khi điểm số khảo sát các câu hỏi này đều nằm trong các câu cao nhất, đó là câu Q46 (Nơi ở của tôi dễ chịu, thoải mái, đáng yêu), câu Q19 (Đời sống xã hội của tôi phong phú, tốt đẹp) và câu Q15 (Tôi có những người bạn tốt trong khóa học).

Kết quả này phản ánh môi trường nhà trường xứng đáng “thân thiện, lành mạnh”, bạn bè cùng trang lứa chan hòa, vui vẻ, các hoạt động ngoại khóa của Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên đã góp phần tạo môi trường giáo dục tốt cho nhà trường.

Qua nghiên cứu, phân tích, chúng tôi thấy bộ câu hỏi DREEM phù hợp để khảo sát nhận thức môi trường giáo dục của SV ngành y dược nói chung, với 39/50 câu sau khi đã loại bỏ một số câu (chủ yếu là các câu hỏi ngược).

Điều rất trùng hợp ở nghiên cứu này so với tác giả Morge (2016) công bố năm 2016 khi các câu loại bỏ sau phân tích hệ số tin cậy, như câu 25, 48, 17, 50, 4 [4], từ đó khuyến nghị cho chúng tôi cần phải xem xét sự phù hợp của các câu hỏi này với SV Việt Nam nói riêng, cũng như ở các quốc gia kém phát triển nói chung. Và cũng tại nghiên cứu Ghana, sau khi phân tích nhân tố khẳng định CFA, các tác giả cũng thu gọn lại còn 4 thành tố mới và 40 câu hỏi [4]. Còn tại nghiên cứu này, có lẽ do cỡ mẫu chưa đạt chuẩn tối thiểu 250 nên chúng tôi chưa so sánh khi chạy CFA trong AMOS.

Nghiên cứu này không phải không có hạn chế. Nghiên cứu cấu thành SV y khoa từ một chuyên ngành, với một mẫu không ngẫu nhiên, bộ câu hỏi tự điền, dẫn tới hạn chế cho tính đại diện từ các phát hiện nói trên. Ngoài ra, với yêu cầu của mẫu khoảng từ 5-10 cho mỗi câu hỏi, do đó chúng tôi không thể nói cỡ mẫu 98 đủ để phân tích nhân tố cho công cụ DREEM. Chúng tôi đang tiếp tục khảo sát với các SV chuyên ngành khác trong trường, với cỡ mẫu chọn ngẫu nhiên và đủ lớn (khoảng

(9)

Trần Bảo Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 131 - 136

136

1000 SV), sẽ được công bố trong các bài báo tiếp theo. Và chúng tôi hy vọng rằng, các trường y dược trong toàn quốc cũng có thể sử dụng DREEM trong việc khảo sát nhận thức của SV, từ đó có thể hình thành bộ DREEM sửa đổi phù hợp hơn với sinh viên y dược Việt Nam.

KẾT LUẬN

Qua khảo sát 98 SV ngành Dược tại Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên nhận thức về môi trường giáo dục của Nhà trường bằng bộ DREEM, chúng tôi thấy: điểm số trung bình từng lĩnh vực nhận thức về học tập, giảng viên, học thuật, môi trường, xã hội và tổng điểm theo bộ DREEM gốc lần lượt là 29,3; 28,1; 19,4; 29,3; 18,1 và 124,3, tương ứng.

Kết quả này cho thấy môi trường giáo dục của Nhà trường theo quan điểm của SV ngành Dược có nhiều điểm ưu điểm hơn nhược điểm. Có sự khác biệt có ý nghĩa về nhận thức về môi trường giáo dục của các SV nam so với nữ, SV năm 2 so với năm 4, SV thi/xét tuyển so với SV tuyển sinh hình thức khác.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bakhshialiabad H., Bakhshi M., and Hassanshahi G. (2015), "Students' perceptions of the academic learning environment in seven medical sciences courses based on DREEM", Adv.

Med. Educ. Pract., 6, pp. 195-203.

2. Kossioni A. E., Varela R., Ekonomu I., et al.

(2012), "Students' perceptions of the educational environment in a Greek Dental School, as measured by DREEM", Eur. J. Dent. Educ., 16(1), pp. e73-78.

3. Harden R.M (2001), “AMEE Guide No. 21:

Curriculum mapping: a tool for transparent and authentic teaching and learning”, Med. Teach., 23(2), pp. 123-137.

4. Mogre V., Amalba A. (2016), "Psychometric properties of the dundee ready educational environment measure in a sample of Ghanaian Medical Students", Educ. Health. (Abingdon), 29 (1), pp. 16-24.

5. Ostapczuk M. S., Hugger A., de Bruin J., et al.

(2012), "DREEM on dentist Students' perceptions of the educational environment in a German dental school as measured by the Dundee Ready Education Environment Measure", Eur. J. Dent.

Educ., 16 (2), pp. 67-77.

SUMMARY

THE PHARMACEUTICAL STUDENTS’ PERCEPTION OF EDUCATIONAL ENVIRONMENT AT THAI NGUYEN UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY BY DREEM QUESTIONNARE

Tran Bao Ngoc*, Le Thi Luu, Bui Thanh Thuy et al University of Medicine and Pharmacy - TNU Objective: Describe perception and determine the suitability of the questionnaire DREEM with educational environment for pharmaceutical students, Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy.Methods: The cross-sectional descriptive study was carried out in 98 pharmaceutical students in 6/2017.Results: The mean scores of each fields for perception of study, lecturer, academic, environment, society and total score following the original DREEM were 29.3;28.1;19.4;29.3;18.1 and 124.3, respectively.After analyzing of EFA down 39 suitable questions.Conclusions: Educational environment of the university had more advantages than disadvantages;The DREEM questionnaire was appropriate to evaluate the perception of educational environment.

Keywords:DREEM questionnaire, perception, educational environment, pharmaceutical students, University of Medicine and Pharmacy.

Ngày nhận bài: 02/8/2017; Ngày phản biện: 22/8/2017; Ngày duyệt đăng: 28/9/2017

*Tel: 0912232902; Email: ngoctranbao72@gmail.com

(10)

soT T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ

SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS

Content Page

Luu Binh Duong, Nguyen Van Tien - "Sacred" fundamental structure of customary law 3 Nguyen Thi Mai Chanh, Bui Thuy Linh - The characters of mythology in “The Republic of Wine” by

Guan Moye 9

Pham Van Cuong - Studying adaptation to the training menthod of the credit for northern mountainous ethnic

minority students 15

Bui Linh Phuong, Mai Thi Ngoc Ha - Analysis and comparison of mathematical content in the forestry

agricultural sector training program of a number of universities in the world 19 Trinh Thi Kim Thoa - The situation and the solutions to improve the quality of teaching and learning Ho Chi

Minh ideology at University of Information and Communication Technology – TNU 25 Than Thi Thu Ngan - The 90th anniversary of the publication of "Duong Kach menh" book (1927 – 2017)

Theoretical and practical meaning of the work “Duong Kach menh” of the leader Nguyen Ai Quoc - Ho Chi Minh 31 Ma Thi Ngan - Some features should be regarded when building a physical education program to increase the

learning result of students 35

Duong Thi Huong Lan, Nguyen Vu Phong Van, Nguyen Hien Luong - Applied experiential learning activities in an English speaking lesson of University of Economics and Business Administration - Thai

Nguyen University 41

Le Ngoc Nuong, Nguyen Thi Ha, Nguyen Hai Khanh - Building the theory of integrity of satisfaction in the

work of laborers at Thai Nguyen Traffic Trading and Management Joint Stock Company 47 Doan Quang Thieu - Establishing the standard sample system of occurred economic operations and accounting

vouchers for students' practice 53 Do Thi Ha Phuong, Doan Thi Mai, Chu Thi Ha, Nguyen Thi Giang - Factors influencing willingness to pay

for safety food in Thai Nguyen city, Thai Nguyen province 59

Nguyen Thi Thanh Thuy - Analysis of FPT Joint Stock Company 's financial situation 65 Vu Hong Van, Luong Thi Mai Uyen - Strengthen competitive capability of mechanical industry in the process

of international economic integration 71

Nguyen Thi Linh Trang, Bui Thi Ngan - The development of non - cash payment service at military JSC Bank

– Thai Nguyen branch 77

Nguyen Thi Lan Anh, Nong Thi Van Thao - Building the system of management support in scoring staffs at

Vietcombank transaction deparment 85

Nguyen Thu Nga, Kieu Thi Khanh, Hoang Van Du - Investigation of commercial bank’s efficiency with

credit risk incorporated 91

Nguyen Thi Van, Nguyen Bich Hong - Solutions to promote the economic structural transformation in Bac

Giang province towards industrialization and modernization to 2020 with a vision to 2030 97 Dam Thi Phuong Thao, Nguyen Tien Manh - Estimating the effect of some factors on operational efficiency

of real estate companies posted up in Viet Nam stock market 103

Pham Thi Huyen - Precedent and the application of precedent in Vietnam law system 109 Duong Thi Huyen - The relationship of the English's factory in Hirado (1613- 1623) with Japan government 115 Tran Nguyen Si Nguyen - Subtle mass mobilization is core of political activism art of Ho Chi Minh 121

Journal of Science and Technology

170 (10)

N¨m

2017

(11)

Dinh Thi Giang - J. Locke’s thoughts of the origin and characteristics of civil society 127 Tran Bao Ngoc, Le Thi Luu, Bui Thanh Thuy et al - The pharmaceutical students’ perception of educational

environment at Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy by DREEM questionnare 131 Luong Ngoc Huyen - A current issue of applying mathemarics into teaching practice and assessing,

evaluating the result of learning mathemarics of 10th grade students in high schools in Tuyen Quang city,

causes and solutions 137 Nguyen Thi Hong, Nguyen Xuan Truong, Hoang Thi Giang - Geographical approaches in research of the

relationship between economic development and ensuring national defense and security for border communes,

Ha Giang province 143

Do Thi Quyen, Nguyen Thi Kim Tuyen - Study psychological factors which affect to the buy online behavior of

consumers in Thai Nguyen province 149

Phuong Huu Khiem, Nguyen Dac Dung, Nguyen Ngoc Ly - Developing the output product market for forest

plantations followed sustainable trend in Dong Hy district, Thai Nguyen province 155 Phan Thi Thanh Huyen, Ha Xuan Linh - Study on residental land price in Soc Son district, Ha Noi city 161 Nguyen Thi Van Anh - Attracting investment – motivation and foundation to develop sustainable economic in

Thai Nguyen province 167

Van Thi Quynh Hoa, Nguyen Lan Huong - The effects of information technology in teaching English to first

year students at University of Agriculture and Forestry - Thai Nguyen University 173 Mai Van Can - Using the character of Thach Sanh in teaching English practice at secondary school 179 Do Thi Huong Lien - Discussion on revolution of Hoang Dinh Kinh (Cai Kinh) and relationship with

contemporary revolutions 185

Pham Van Quang, Nguyen Huy Anh - Solutions to enhance the activeness of study of students physical

education and sport faculty at Thai Nguyen University of Education 191

Nguyen Thi Minh Thu, Bui Thi Ngoc Anh - Folk songs in fishing village of Ha Long Bay - characterristics of

sea culture 197

Dang Anh Tuan, Ngo Thi Minh Hang, Pham Thi Trung Ha - Recovering of real estate market and business

risk of real estate companies 203

Le Van Tho, Vu Anh Tuan - Assessment land use in urban areas in Viet Tri city – Phu Tho province from

2011 to 2016 209

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh - Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh - Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh - Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh - Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh - Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh - Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh - Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc

Trong 50 người được phỏng vấn, đại đa số cho rằng khai thác khoáng sản là nguyên nhân chính gây nên các vấn đề về môi trường đất tại địa bàn và những tồn tại