BÀI 41 – VẤN ĐỀ SỬ DỤNG HỢP LÍ VÀ CẢI TẠO TỰ NHIÊN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Bài 1 trang 73 sách Tập bản đồ Bài tập và thực hành Địa lí 12: Dựa vào kiến thức đã học, hãy giải thích vì sao cần phải sử dụng hợp lí và bảo vệ tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Các lý do chủ yếu:
* Vai trò quan trọng của vùng
* Khai thác hiệu quả các thế mạnh của vùng
* Khắc phục những hạn chế của vùng
* Thực trạng tài nguyên của vùng Lời giải:
Cần phải sử dụng hợp lí và bảo vệ tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long vì:
* Vai trò quan trọng của vùng: Đồng bằng sông Cửu Long có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nước ta (là vùng trọng điểm về sản xuất lương thực thực phẩm), giải quyết nhu cầu lớn cho cả nước và xuất khẩu.
* Khai thác hiệu quả các thế mạnh của vùng:
- Đất phù sa màu mỡ thuận lợi cho phát triển nông nghiệp
- Khí hậu cận xích đạo, thời tiết ít biến động thích hợp cho sự phát triển và sinh trưởng của cây trồng vật nuôi
- Nguồn nước dồi dào, thuận lợi cho giao thông, thủy lợi, nuôi thủy sản
- Tài nguyên sinh vật phong phú, nhiều bãi cá, bãi tôm, có hơn 500ha mặt nước nuôi trồng thủy sản
- Tiềm năng lớn về dầu khí
* Khắc phục những hạn chế của vùng:
- Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau gây thiếu nước và xâm nhập mặn vào sâu trong đất liền làm tăng độ mặn, chua của đất
- Diện tích đất mặn, đất phèn lớn (chiếm 60%), một số loại đất thiếu dinh dưỡng hoặc quá chặt, khó thoát nước
- Thiên tai: lũ lụt, triều cường - Khoáng sản hạn chế
* Thực trạng tài nguyên của vùng: Môi trường và tài nguyên của Đồng bằng sông Cửu Long đang đứng trước sự suy thoái do phá rừng để khai hoang và nuôi trồng thủy sản và trồng rừng
Bài 2 trang 73 sách Tập bản đồ Bài tập và thực hành Địa lí 12: Căn cứ vào kiến thức trong SGK Địa lí 12, hãy điền vào sơ đồ dưới đây các thế mạnh và hạn chế chủ yếu về tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Đất phù sa ngọt (1,2 triệu ha), đất mặn, đất phèn.
Khí hậu cận xích đạo, thời tiết ổn định, mưa nhiều, nguồn nước dồi dào thuận lợi phát triển nông nghiệp
Sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Sinh vật phong phú (rừng ngập mặn, rừng tràm, chim, cá, động vật biển)
Bờ biển dài 726km, hàng trăm bãi cá, tôm, chiếm hơn nửa triệu ha mặt nước nuôi trồng thủy sản.
Khoáng sản: đá vôi, than bùn, dầu khí ở thềm lục địa
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU
LONG
Thế mạnh
Hạn chế
Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt Đất bị xâm nhập mặn, nhiễm phèn, thoái hóa nghiêm trọng với diện tích lớn, khó cải tạo Khoáng sản hạn chế, gây trở ngại cho sự phát triển kinh tế của vùng.
Lời giải:
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU
LONG
Thế mạnh
Hạn chế
Bài 3 trang 73 sách Tập bản đồ Bài tập và thực hành Địa lí 12: Dựa vào lược đồ hình 41.2 SGK Địa lí 12, hãy trình bày sự phân bố ba loại đất chính ở Đồng bằng sông Cửu Long.
* Đất phù sa ngọt
* Đất phèn
* Đất mặn Lời giải:
Sự phân bố ba loại đất chính ở Đồng bằng sông Cửu Long.
* Đất phù sa ngọt: Phân bố thành một dải ven các sông Tiền, sông Hậu
* Đất phèn: chủ yếu ở Đồng Tháp Mười, Hà Tiên, vùng trũng ở Cà Mau
* Đất mặn: phân bố thành vành đai ven Biển Đông và vịnh Thái Lan
Đất nhiễm mặn, hạn mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long