• Không có kết quả nào được tìm thấy

Tập bản đồ Địa Lí 12 Bài 17: Lao động và việc làm | Giải Tập bản đồ 12

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Tập bản đồ Địa Lí 12 Bài 17: Lao động và việc làm | Giải Tập bản đồ 12"

Copied!
5
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

BÀI 17 – LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM

Bài 1 trang 28 sách Tập bản đồ Bài tập và thực hành Địa lí 12: Nối từng ô bên phải với một trong hai ô bên trái sao cho thích hợp.

Lời giải:

THẾ MẠNH CỦA NGUỒN LAO ĐỘNG

HẠN CHẾ CỦA NGUỒN LAO ĐỘNG

Dân số hoạt động kinh tế nước ta là 42,53 triệu người.

Chất lượng lao động ngày một nâng cao nhờ những thành tựu trong phát triển văn hóa, giáo dục, y tế.

Đội ngũ công nhân lành nghề còn thiếu Lực lượng lao động có trình độ cao còn ít Người lao động cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất phong phú gắn với truyền thống dân tộc.

Đội ngũ cán bộ quản lí còn ít kinh nghiệm và thiếu.

(2)

Bài 2 trang 28 sách Tập bản đồ Bài tập và thực hành Địa lí 12: Dựa vào số liệu bảng 17.2 trong SGK Địa lí 12, vẽ biểu đồ thể hiện “Cơ cấu lao động có việc làm phân theo khu vực kinh tế” năm 2000 và 2005.

THẾ MẠNH CỦA NGUỒN LAO ĐỘNG

HẠN CHẾ CỦA NGUỒN LAO ĐỘNG

Dân số hoạt động kinh tế nước ta là 42,53 triệu người.

Chất lượng lao động ngày một nâng cao nhờ những thành tựu trong phát triển văn hóa, giáo dục, y tế.

Đội ngũ công nhân lành nghề còn thiếu

Lực lượng lao động có trình độ cao còn ít Người lao động cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất phong phú gắn với truyền thống dân tộc.

Đội ngũ cán bộ quản lí còn ít kinh nghiệm và thiếu.

(3)

* Từ biểu đồ đã vẽ, hãy so sánh và nhận xét sự thay đổi cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế năm 2000 và 2005.

Lời giải:

* Vẽ biểu đồ thể hiện “Cơ cấu lao động có việc làm phân theo khu vực kinh tế” năm 2000 và 2005.

Biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động có việc làm phân theo khu vực kinh tế năm

(4)

2000 và 2005

* So sánh và nhận xét sự thay đổi cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế năm 2000 và 2005.

- Nhìn chung giai đoạn 2000 – 2005 cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế của nước ta có sự chuyển dịch tích cực, giảm tỉ trọng của khu vực I Nông – lâm – ngư nghiệp, tăng tỉ trọng của khu vực II, III ( Công nghiệp – xây dựng và Dịch vụ).

+ Tỉ lệ lao động ở khu vực kinh tế Nông – lâm – ngư nghiệp có xu hướng giảm, từ 61,5%

năm 2000 xuống còn 57,3% năm 2005.

+ Tỉ lệ lao động ở khu vực kinh tế Công nghiệp – xây dựng tăng gần 5% từ 13,1% (2000) lên đến 18,2% (2005).

+ Tỉ lệ lao động ở khu vực kinh tế Dịch vụ tăng lên từ 21,8% năm 2000 lên đến 24,5%

năm 2005.

Bài 3 trang 28 sách Tập bản đồ Bài tập và thực hành Địa lí 12: Dựa vào nội dung bài học và những hiểu biết của bản thân, hãy trình bày hướng giải quyết việc làm nhằm sử dụng hợp lí lao động ở nước ta và địa phương em.

Lời giải:

Hướng giải quyết việc làm nhằm sử dụng hợp lí lao động ở nước ta và địa phương em:

- Phân bố lại dân cư và nguồn lao động

- Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khỏe sinh sản

- Đa dạng hóa các loại hình sản xuất (nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp,…)

- Tăng cường hợp tác, liên kết, thu hút vốn đầu tư nước ngoài và mở rộng sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

- Mở rộng, đa dạng hóa các loại hình đào tạo và nâng cao chất lượng lao động (người lao động có thể tự tạo ra việc làm hoặc dễ dàng tham gia và các đơn vị sản xuất).

(5)

- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Nhận thấy tầm quan trọng, sự cần thiết về vai trò của việc tạo động lực cho người lao động và được sự đồng ý của Ban lãnh đạo công ty, em đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu

Bảo hiểm xã hội huyện Kỳ Anhđã nhận thức được vai trò quan trọng của tiền lương trong việc động viên, khuyến khích tinh thần người lao động và

Theo như kết quả nghiên cứu thì nhân tố phong cách lãnh đạo là một trong ba nhân tố có ảnh cao nhất đến động lực làm việc của người lao động tại công ty, các tiêu chí

Học thuyết của Herzberg (1959) đã đưa ra được các yếu tố ảnh hưởng đến động lực và sự thỏa mãn của người lao động, có tác động tới việc thiết kế và thiết

Nhận thức được điều này, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Phú Xuân (Ngân hàng BIDV Phú Xuân) đang ngày một hoàn thiện công tác

Enter, từ mô hình ban đầu 6 yếu tố tác động, kết quả đã xác định được một yếu tố tác động lớn nhất đến tạo động lực làm việc cho người lao động đó là yếu tố “ Đào tạo

“Việc sử dụng kết quả đánh giá một cách hiệu quả không chỉ giúp cho doanh nghiệp có được các quyết định nhân sự đúng đắn mà còn là biện pháp kích thích

Dựa trên các kết quả nghiện cứu, ta có thể răng phần lớn người lao động đồng ý với chính sách tạo động lực của công ty, kết quả nghiệm cứu cho thấy mối quan hệ chặt chẽ