• Không có kết quả nào được tìm thấy

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO SĨ QUAN QUÂN ĐỘI

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO SĨ QUAN QUÂN ĐỘI "

Copied!
27
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LẠI VĂN TÙNG

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO SĨ QUAN QUÂN ĐỘI

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 9.34.02.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018

(2)

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS. Vũ Văn Tùng 2. PGS, TS. Lê Hùng Sơn

Phản biện 1: ...

...

Phản biện 2: ...

...

Phản biện 3: ...

...

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Tài chính

Vào hồi... giờ..., ngày... tháng... năm 20...

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Tài chính

(3)

MỞ ĐẦU

Trong điều kiện NSNN chi cho lĩnh vực QP-AN còn hạn hẹp, nhiệm vụ quốc phòng trong tình hình mới hết sức phức tạp và nặng nề thì nguồn tài chính đầu tư cho các trường đào tạo SQQĐ chưa thể đáp ứng được nhu cầu. Vấn đề đặt ra là làm thế nào có thể huy động, tạo lập và quản lý, sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn tài chính phục vụ yêu cầu nhiệm vụ đào tạo trước mắt cũng như lâu dài. Để thực hiện được mục tiêu này cần rất nhiều yếu tố, trong đó, quan trọng nhất là phải có một cơ chế QLTC phù hợp. Đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đào tạo sĩ quan quân đội” được lựa chọn nghiên cứu nhằm tiếp tục hoàn thiện QLTC đối với các trường đào tạo SQQĐ là cần thiết khách quan, có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn.

2. Mục đích nghiên cứu của Luận án

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Luận án đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế QLTC đối với các trường đào tạo SQQĐ.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án

- Hệ thống hóa, góp phần làm rõ và bổ sung lý luận về GDĐT trong Quân đội và cơ chế QLTC đối với các trường đào tạo SQQĐ;

- Trên cơ sở khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế QLTC đối với các trường đào tạo SQQĐ, rút ra những ưu điểm, hạn chế bất cập và nguyên nhân; từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế QLTC đối với các trường đào tạo SQQĐ trong thời gian tới.

(4)

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án 4.1. Đối tượng nghiên cứu của Luận án

Đối tượng nghiên cứu của Luận án là các vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ chế QLTC đối với các trường đào tạo SQQĐ.

4.2. Phạm vi nghiên cứu của Luận án

- Về nội dung: Luận án nghiên cứu những vần đề về cơ chế QLTC đối với các trường đào tạo SQQĐ bao gồm: cơ chế tạo nguồn tài chính; cơ chế quản lý, sử dụng tài chính; cơ chế quản lý tài sản và cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính.

- Về không gian: Luận án nghiên cứu cơ chế QLTC đối với các trường đào tạo SQQĐ. Cơ chế QLTC đối với các trường đào tạo SQQĐ được đề cập đến trong Luận án này là cơ chế QLTC theo nghĩa hẹp, tức là chỉ nghiên cứu cơ chế QLTC do Nhà nước ban hành; cơ chế QLTC được xây dựng bởi các trường chỉ mang tính nội bộ của từng trường, không thuộc phạm vi nghiên cứu của Luận án này. Luận án tập trung nghiên cứu tại 10 trường, gồm: 07 trường trực thuộc Bộ Quốc phòng và 03 trường sĩ quan thuộc các Binh chủng.

- Về thời gian: Luận án nghiên cứu quá trình xây dựng và vận hành cơ chế QLTC đối với các trường đào tạo SQQĐ, chủ yếu tập trung vào cơ chế QLTC hiện hành (là cơ chế QLTC được áp dụng cho đến khi Luận án được bảo vệ). Số liệu phân tích phục vụ nghiên cứu chủ yếu từ năm 2011 đến năm 2016.

5. Phương pháp nghiên cứu của Luận án

- Phương pháp chung: Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu các vấn đề, đảm bảo tính toàn diện, hệ thống, lôgic và thực tiễn.

(5)

- Phương pháp cụ thể: tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê, suy luận logic, khái quát hóa.

6. Những đóng góp mới của Luận án

- Bổ sung cơ sở lý luận về hoạt động GDĐT trong các trường đào tạo SQQĐ và cơ chế QLTC đối đối với các trường đào tạo SQQĐ.

- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế QLTC đối với các trường đào tạo SQQĐ phù hợp với đặc thù hoạt động đào tạo.

7. Kết cấu của Luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã công bố liên quan đến luận án và danh mục tài liệu tham khảo, Luận án kết cấu gồm 4 chương:

Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án

Chương 2: Giáo dục đào tạo trong Quân đội và cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đào tạo sĩ quan quân đội

Chương 3: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đào tạo sĩ quan quân đội

Chương 4: Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đào tạo sĩ quan quân đội

(6)

Chương 1

TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1.1. NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Trong những năm vừa qua, đã có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu về GDĐT nói chung và QLTC trong lĩnh vực GDĐT nói riêng.

Các nghiên cứu trước đây được liệt kê, phân tích trong tổng quan về cơ chế QLTC đã phần nào giải quyết được những vấn đề liên quan đến cơ chế QLTC đối với cơ sở GDĐT công lập.

1.2. ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

1.2.1. Những giá trị có thể tiếp thu

Các công trình nghiên cứu nói trên đã cung cấp cho tác giả một cơ sở lý luận khá toàn diện, sâu sắc về GDĐT và cơ chế QLTC đối với các cơ sở GDĐT làm cơ sở xây dựng riêng một cơ sở lý luận về cơ chế QLTC đối đối với các trường đào tạo SQQĐ.

1.2.2. Những vấn đề liên quan đến Luận án chưa được đề cập hoặc giải quyết trong các công trình nghiên cứu khác

- Chưa có phân tích rõ nét mối liên hệ giữa đặc thù đào tạo trong các nhà trường quân đội với các vấn đề mà công trình đó nghiên cứu.

- Các bộ phận cấu thành cơ chế QLTC đối với cơ sở GDĐT công lập chưa được phân tích một cách đầy đủ.

(7)

- Hiện chưa có công trình nghiên cứu nào về hoàn thiện cơ chế QLTC đối với các trường đào tạo SQQĐ.

1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu, Luận án cần phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: Đặc thù hoạt động đào tạo SQQĐ? Đặc thù đó có tác động như thế nào đến QLTC?

Các bộ phận cấu thành cơ chế QLTC đối với các trường đào tạo SQQĐ? Thực trạng cơ chế QLTC đối với các trường đào tạo SQQĐ hiện nay? Cơ chế nào để tăng cường huy động các nguồn tài chính cho các trường đào tạo SQQĐ? Làm thế nào để vừa có sự giám sát, quản lý chặt chẽ của đơn vị cấp trên đồng thời với tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà trường trong QLTC? Các trường quân đội có nên tiến tới quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ hay không? Những yếu tố cản trở và hướng khắc phục?

1.2.4. Định hướng nghiên cứu của Luận án

Qua nghiên cứu tổng quan, xác định rõ khoảng trống nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu, luận án phải tiếp tục làm rõ cơ sở lý luận về cơ chế QLTC đối với các trường đào tạo SQQĐ; phân tích thực trạng cơ chế QLTC đối với các trường đào tạo SQQĐ hiện hành; chỉ rõ những kết quả, hạn chế, phân tích nguyên nhân của tồn tại, hạn chế của cơ chế QLTC đối với các trường; đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế QLTC đối với các trường đào tạo SQQĐ phù hợp với cơ chế QLTC của nhà nước và đặc thù hoạt động đào tạo của các trường đào tạo SQQĐ.

(8)

Chương 2

GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRONG QUÂN ĐỘI VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC

TRƯỜNG ĐÀO TẠO SĨ QUAN QUÂN ĐỘI 2.1. GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRONG QUÂN ĐỘI 2.1.1. Một số khái niệm có liên quan

2.1.1.1. Giáo dục đào tạo 2.1.1.2. Sĩ quan quân đội

Sĩ quan là quân nhân phục vụ trong lực lượng vũ trang có quân hàm cấp úy trở lên.

2.1.1.3. Đào tạo sĩ quan quân đội

Đào tạo SQQĐ là một hoạt động của Quân đội nhằm tạo nguồn cán bộ sĩ quan chỉ huy, chuyên môn kỹ thuật có đầy đủ phẩm chất, năng lực, trình độ theo từng chuyên ngành đào tạo, đáp ứng yêu cầu phục vụ lâu dài trong Quân đội.

2.1.1.4. Trường đào tạo sĩ quan quân đội

Trường đào tạo SQQĐ là các cơ sở GDĐT trong quân đội được giao nhiệm vụ đào tạo SQQĐ phục vụ tại ngũ lâu dài trong quân đội.

2.1.2. Vai trò của giáo dục đào tạo trong Quân đội

2.1.2.1. Giáo dục đào tạo trong quân đội góp phần hình thành nên đội ngũ cán bộ sĩ quan có kiến thức cơ bản về khoa học quân sự, đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội trong thời kỳ mới

2.1.2.2. Giáo dục đào tạo trong quân đội góp phần giáo dục kiến thức quốc phòng, an ninh cho cán bộ cao cấp, học sinh, sinh viên; đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa

(9)

2.1.3. Đặc điểm hoạt động đào tạo sĩ quan quân đội

2.1.3.1. Đào tạo theo nhu cầu sử dụng của Quân đội là chủ yếu 2.1.3.2. Đào tạo gắn với hoạt động quân sự - là một hoạt động đặc biệt

2.1.3.3. Không có cạnh tranh giữa các trường 2.1.3.4. Sản phẩm đào tạo mang tính toàn diện

2.1.3.5. Các trường quản lý học viên trong toàn bộ thời gian học tập

2.2. CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO SĨ QUAN QUÂN ĐỘI

2.2.1. Quan niệm về cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đào tạo sĩ quan quân đội

Cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đào tạo SQQĐ là tổng thể các nguyên tắc, phương thức, biện pháp nhằm tạo lập, phân phối, sử dụng và giám sát việc sử dụng các nguồn lực tài chính đối với các trường đào tạo SQQĐ nhằm đạt được các mục tiêu trong GDĐT.

2.2.2. Một số phương thức quản lý tài chính đối với các trường đào tạo sĩ quan quân đội

2.2.2.1. Tự chủ về tài chính và không tự chủ về tài chính a) Tự chủ về tài chính

Theo phương thức giao tự chủ về tài chính, các trường được xác định nguồn thu và khả năng trang trải chi phí hoạt động từ các nguồn thu. Phương thức giao tự chủ về tài chính cho phép các trường tự quyết định các vấn đề về tài chính ở các mức độ khác nhau.

(10)

b) Không tự chủ về tài chính

Theo phương thức này, trong quá trình hoạt động nhà trường thu được bao nhiêu nộp toàn bộ vào NSNN và nhu cầu chi tiêu bao nhiêu NSNN được bố trí trong dự toán chi NSNN hàng năm.

2.2.2.2. Quản lý theo yếu tố đầu vào và quản lý theo kết quả thực hiện nhiệm vụ

a) Quản lý theo yếu tố đầu vào

b) Quản lý theo kết quả thực hiện nhiệm vụ

2.2.3. Các bộ phận cấu thành cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đào tạo sĩ quan quân đội

2.2.3.1. Cơ chế tạo nguồn tài chính cho các trường a) Cơ chế tạo nguồn ngân sách nhà nước

* Về mức độ tài trợ ngân sách nhà nước cho các trường đào tạo sĩ quan quân đội

Hoạt động đào tạo SQQĐ của Việt Nam được NSNN (ngân sách trung ương cấp qua Bộ Quốc phòng) bảo đảm 100%. Đây cũng là xu hướng chung của các nước trên thế giới và phù hợp với tính chất đặc thù nghề nghiệp quân sự.

* Về phương thức bảo đảm ngân sách nhà nước cho các trường đào tạo sĩ quan quân đội

- Nhà nước bảo đảm ngân sách cho nhà trường

- Nhà nước sử dụng ngân sách bảo đảm trực tiếp cho người học b) Cơ chế tạo nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước

* Nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước

Nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước của các trường đào tạo SQQĐ được hình thành từ: Học phí hệ dân sự, liên kết đào tạo; Từ

(11)

hoạt động có thu theo đặc thù hoạt động của từng trường; Nguồn đóng góp, ủng hộ từ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân; Nguồn tài trợ, đầu tư quốc tế

* Về hoạt động có thu của các trường đào tạo sĩ quan quân đội

Trong thời điểm hiện nay, các hoạt động có thu trong quân đội nói chung, các trường đào tạo SQQĐ nói riêng vẫn cần được duy trì vì những lý do sau đây:

Thứ nhất, một số hoạt động có thu trong quân đội không chỉ đơn thuần mang tính chất làm kinh tế mà trực tiếp phục vụ huấn luyện bộ đội, một số hoạt động cần duy trì theo đặc thù quản lý bộ đội.

Thứ hai, hoạt động làm kinh tế nếu hiệu quả góp phần giảm bớt gánh nặng chi ngân sách nhà nước cho Quân đội

Thứ ba, hoạt động làm kinh tế mang tính chất tận dụng năng lực dôi dư, đảm bảo tiết kiệm, tránh lãng phí

Thứ tư, một số hoạt động có thu của nhà trường hỗ trợ tích cực cho hoạt động chuyên môn

* Một số nguyên tắc tạo nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước cho các trường đào tạo sĩ quan quân đội

Nguyên tắc 1: Tuân thủ pháp luật nhà nước; Nguyên tắc 2: Tạo lập nguồn tài chính ngoài NSNN thông qua tổ chức các hoạt động có thu của các trường phải hoàn toàn độc lập với NSNN; Nguyên tắc 3:

Việc tạo nguồn tài chính ngoài NSNN thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; Nguyên tắc 4: Hoạt động tạo nguồn tài chính ngoài NSNN phải được hạch toán đầy đủ, công khai, minh bạch; Nguyên tắc 5: Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thu nộp với NSNN; Nguyên tắc 6: Hoạt động có thu phải duy trì quy mô hợp lý.

(12)

2.2.3.2. Cơ chế quản lý, sử dụng tài chính a) Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước

Tùy theo các phương thức quản lý, yêu cầu của quá trình quản lý, sử dụng NSNN có sự khác nhau:

Trong quản lý ngân sách theo yếu tố đầu vào, các khoản chi ngân sách của nhà trường đảm bảo cho việc duy trì bộ máy tổ chức biên chế theo chức năng, nhiệm vụ được giao, bảo đảm cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động giảng dạy, NCKH.

Trong quản lý chi ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ, nhà trường tập trung vào việc quản lý nhằm đạt được kết quả đã cam kết, xác định rõ trách nhiệm của nhà trường trong việc thực hiện các mục tiêu đã cam kết với cơ quan quản lý.

b) Quyết toán ngân sách nhà nước

Các khoản chi NSNN chỉ được được quyết toán khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trong chi tiêu ngân sách.

c) Cơ chế quản lý, sử dụng các khoản thu ngoài ngân sách nhà nước Cơ chế quản lý đối với các khoản thu ngoài NSNN phải tương đối linh hoạt để các trường SQQĐ được tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quá trình quản lý. Đồng thời, phải có cơ chế ràng buộc trách nhiệm; đảm bảo yêu cầu công khai, minh bạch trong việc tạo nguồn, sử dụng các khoản thu ngoài NSNN.

2.2.3.3. Cơ chế quản lý tài sản

Cơ chế quản lý tài sản phải đảm bảo các yêu cầu sau: (i) Sử dụng tài sản phải hợp lý, đúng mục đích, đúng chế độ tiêu chuẩn định mức, tối đa hóa công suất và tổ chức quản lý tốt, nắm vững tình hình tài sản về số lượng, chất lượng, giá trị; (ii) Xây dựng các tiêu chuẩn định mức...

(13)

2.2.3.4. Cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính a) Cơ chế tự kiểm soát

b) Cơ chế kiểm soát chi qua kho bạc nhà nước

c) Hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền

2.2.4. Vai trò của cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đào tạo sĩ quan quân đội

2.2.4.1. Cơ chế quản lý tài chính góp phần tạo nguồn tài chính cho các trường thực hiện nhiệm vụ

2.2.4.2. Cơ chế quản lý tài chính giúp cho việc quản lý, sử dụng tài chính của các trường có hiệu quả

2.2.4.3. Cơ chế quản lý tài chính giúp tăng cường giám sát việc quản lý, sử dụng tài chính

2.3. ĐÁNH GIÁ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO SĨ QUAN QUÂN ĐỘI

2.3.1. Tính hiệu lực 2.3.2. Tính hiệu quả 2.3.3. Tính kinh tế 2.3.4. Tính công bằng

2.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC XÂY DỰNG VÀ VẬN HÀNH CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO SĨ QUAN QUÂN ĐỘI

2.4.1. Các nhân tố khách quan

2.4.1.1. Môi trường kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh

2.4.1.2. Tiến trình cải cách tài chính nói chung, cải cách tài chính công nói riêng

2.4.1.3. Chủ trương của Đảng, Nhà nước về xây dựng Quân đội, chính sách về giáo dục đào tạo trong Quân đội, định hướng về tổ chức sắp xếp lại các nhà trường quân đội

(14)

2.4.2. Các nhân tố chủ quan

2.4.2.1. Nhận thức của người quản lý cấp cao trong Quân đội 2.4.2.2. Tổ chức bộ máy, năng lực cán bộ và cơ sở vật chất kỹ thuật 2.5. KINH NGHIỆM CỦA BỘ CÔNG AN TRONG XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC

2.5.1. Về tổ chức lại hệ thống nhà trường công an 2.5.2. Về cơ chế quản lý tài chính

Chương 3

THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO SĨ QUAN QUÂN ĐỘI

3.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO SĨ QUAN QUÂN ĐỘI

3.1.1. Hệ thống tổ chức các nhà trường trong Quân đội hiện nay 3.1.2. Mục tiêu đào tạo

3.2. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO SĨ QUAN QUÂN ĐỘI

3.2.1. Cơ chế tạo nguồn tài chính

3.2.1.1. Cơ chế tạo nguồn ngân sách nhà nước a) Trình tự lập dự toán ngân sách

Bước 1: Hướng dẫn lập dự toán NSNN và thông báo số dự kiến giao dự toán NSNN (số kiểm tra); Bước 2: Lập dự toán NSNN của các trường; Bước 3: Giao DTNS cho các nhà trường.

(15)

b) Phương pháp lập dự toán ngân sách

Tùy theo đặc điểm từng khoản chi, DTNS mỗi nội dung được xác định theo các phương pháp:

Phương pháp 1: Tính nhu cầu chi căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn, số lượng và thời gian phải bảo đảm

Phương pháp 2: Tính nhu cầu chi căn cứ vào chi phí thực hiện từng nhiệm vụ, từng công việc cụ thể, công thức tính như sau:

Phương pháp 3: Tính nhu cầu chi căn cứ vào số thực hiện (hoặc ước thực hiện) của năm trước và các yếu tố sẽ thay đổi

Phương pháp 4: Căn cứ vào giá dự toán (tổng dự toán hoặc dự toán) và tiến độ của từng dự án (công trình, hạng mục công trình) trong năm kế hoạch.

c) Điều chỉnh và bổ sung ngân sách

Tỷ lệ bổ sung ngân sách cao thể hiện tính thiếu ổn định trong lập và phân bổ DTNS, dễ nảy sinh cơ chế “xin-cho”.

3.2.1.2. Cơ chế tạo nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước a) Học phí đào tạo hệ dân sự

b) Các khoản thu ngoài ngân sách nhà nước khác 3.2.2. Cơ chế quản lý, sử dụng tài chính

3.2.2.1. Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước a) Phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước

Sau khi được giao DTNS năm, các trường tiến hành phân bổ và giao DTNS năm cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc (nếu có) theo nguyên tắc: (i) không vượt quá dự toán được đơn vị cấp trên giao; (ii) Dự toán giao phải được phân cho từng quý; (iii) Phương án phân bổ DTNS của nhà trường cho các cơ quan, đơn vị cấp dưới phải gửi đơn

(16)

vị cấp trên trực tiếp để thẩm tra. (iv) Hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm trước.

b) Cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước b1) Lập nhu cầu chi quý

Kinh phí nghiệp vụ của các trường chi trong quý 4 năm 2015 chiếm từ 40% đến 60%. Nếu không có cơ chế phù hợp, việc chi tiêu dồn vào cuối năm sẽ làm giảm hiệu quả chi tiêu do việc kiểm soát chi kém, các trường cố gắng chi tiêu hết ngân sách được cấp mà ít coi trọng hiệu quả sử dụng ngân sách.

b2) Cấp phát, thanh toán kinh phí

* Cấp phát kinh phí cho cấp dưới

* Thanh toán các khoản chi kinh phí c) Thu nộp ngân sách

d) Kế toán và quyết toán ngân sách

3.2.2.2. Quản lý chi tiêu, sử dụng các khoản thu ngoài ngân sách nhà nước

a) Quản lý chi tiêu, sử dụng học phí

b) Quản lý chi tiêu, sử dụng nguồn thu được để lại b1. Quản lý, sử dụng nguồn thu bổ sung kinh phí b2. Trích lập, quản lý, sử dụng quỹ đơn vị

3.2.2.3. Bảo đảm tài chính cho nghiên cứu khoa học

Nhìn chung, đầu tư cho NCKH còn tương đối thấp. Với kinh phí hạn hẹp, các trường chủ yếu dành tiền cho nghiên cứu đề tài cấp cơ sở của học viên, không chủ trì đề tài cấp Bộ, ngành và Nhà nước.

(17)

3.2.3. Cơ chế quản lý tài sản 3.2.3.1. Phân loại tài sản

3.2.3.2. Cơ chế quản lý tài sản

Theo cơ chế hiện nay, Cục Tài chính/BQP là cơ quan tham mưu, giúp Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài sản công. Các nhà trường trong Quân đội có nhiệm vụ quản lý, sử dụng, bảo vệ, giữ gìn tài sản công đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.

3.2.3.3. Kết quả đầu tư trang, thiết bị đào tạo giai đoạn 2011- 2015 cho các trường đào tạo sĩ quan quân đội

3.2.4. Cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính 3.2.4.1. Kiểm soát chi qua kho bạc nhà nước

3.2.4.2. Kiểm soát chi của cơ quan tài chính địa phương 3.2.4.3. Tự kiểm soát chi

3.2.4.4. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với các nhà trường

3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO SĨ QUAN QUÂN ĐỘI HIỆN NAY

3.3.1. Kết quả đạt được

Cơ chế tạo nguồn tài chính cho các trường hiện nay cơ bản đồng bộ; thống nhất về thời gian phương pháp, thủ tục; tạo điều kiện cho các trường tạo nguồn tài chính ngoài NSNN cho nhu cầu chi tiêu các nội dung NSNN hiện chưa đáp ứng được.

(18)

3.3.2. Những hạn chế bất cập

3.3.2.1. Về cơ chế tạo nguồn tài chính cho các trường a) Cơ chế tạo nguồn ngân sách nhà nước

Lập dự toán chỉ mang tính hình thức; có những chỉ tiêu dự toán chỉ căn cứ vào số được cấp năm trước và thêm bớt để được số dự toán năm nay; chưa có cơ chế công khai trao đổi, thảo luận về ngân sách;

không ràng buộc trách nhiệm lập dự toán sát đúng; phân bổ dự toán cho các nhà trường cũng thiếu các căn cứ thuyết phục, nặng về thỏa thuận và áp đặt của cấp trên cho cấp dưới dễ dẫn đến tình trạng “xin- cho” ngân sách.

b) Cơ chế tạo nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước

Chưa có cơ chế phù hợp khuyến khích các trường tăng cường huy động nguồn tài chính ngoài ngân sách; Thu từ hoạt động NCKH và chuyển giao công nghệ còn thấp, chỉ tập trung ở số ít nhà trường;

Chưa có cơ chế rõ ràng cho nhà trường huy động nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân, đơn vị, doanh nghiệp; đóng góp quỹ học bổng; nguồn tài chính từ các dự án hợp tác, hỗ trợ của chính phủ, quân đội, trường quân sự nước ngoài.

3.3.2.2. Về cơ chế quản lý, sử dụng tài chính a) Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước

Việc duy trì cơ chế quản lý chi ngân sách theo yếu tố đầu vào, mang nặng tính chấp hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức hạn chế đáng kể hiệu quả chi tiêu; Định mức chi của ngành nhà trường xây dựng còn có nội dung và định mức chưa sát thực tế, không phù hợp với khả năng bảo đảm của ngân sách, chưa hướng đến tự chủ của các trường; Khoán

(19)

chi được áp dụng ở một số nội dung nhưng về bản chất không phải là khoán chi.

b) Quản lý, sử dụng nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước

Cơ chế phân bổ chênh lệch thu chi từ hoạt động có thu còn tồn tại nhiều bất cập, cơ chế quản lý tài sản có nguồn gốc NSNN hoặc người hưởng lương từ NSNN tham gia hoạt động có thu chưa rõ ràng.

c) Cơ chế quản lý tài chính cho hoạt động nghiên cứu khoa học Kinh phí bố trí cho hoạt động NCKH còn hạn hẹp, chủ yếu từ nguồn NSNN. Đầu tư cho NCKH còn dàn trải, ít có công trình nghiên cứu được đầu tư bài bản để tạo ra các sản phẩm chất lượng cao. Chưa có cơ chế tài chính đủ sức hấp dẫn các nhà khoa học có tâm huyết nghiên cứu.

3.3.2.3. Về cơ chế quản lý tài sản

Trang bị trường còn hạn chế, chưa theo kịp thực tế trang bị ở đơn vị; Chưa có cơ chế đồng bộ đầu tư cơ sở vật chất cho các trường trọng điểm của quốc gia và Quân đội; Cơ chế quản lý tài sản công chưa được hoàn thiện gây nên tình trạng sử dụng tài sản công lãng phí.

3.3.2.4. Cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính

Cơ chế phối hợp trong việc kiểm soát chi còn thấp; chủ yếu chú trọng kiểm tra, kiểm soát sau chi tiêu; Hoạt động thanh tra, kiểm tra còn chồng chéo về nội dung; mật độ thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dày đặc.

3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập 3.3.3.1. Nguyên nhân khách quan

Cơ chế QLTC của Nhà nước thường xuyên thay đổi; Nhiệm vụ quân sự, quốc phòng trong thời gian qua có những biến động

(20)

lớn, phát sinh một số nhiệm vụ mới, yêu cầu mới; Tài chính quân đội có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, việc hoàn thiện cơ chế QLTC tương đối phức tạp do có tác động đến nhiều cơ quan, đơn vị; Đặc thù của sản phẩm hoạt động GDĐT trong Quân đội là tính xã hội hóa không cao; GDĐT trong Quân đội chưa có điều kiện và cơ hội hội nhập quốc tế; Các yếu tố nền tảng đề xây dựng cơ chế QLTC chưa được hoàn chỉnh như: Sắp xếp, tinh gọn hệ thống nhà trường trong Quân đội, xây dựng vị trí việc làm, tinh giảm biên chế v.v..

3.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan

Các cơ quan quản lý trong Quân đội chưa thực sự chủ động trong nghiên cứu, ban hành cơ chế QLTC phù hợp với đặc thù dẫn đến cơ chế QLTC còn thiếu đồng bộ; nhiều quy định không còn phù hợp. Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng với các nhà trường chưa tốt, cơ chế QLTC hầu như được xây dựng “một chiều”. Sản phẩm đào tạo có tính xã hội hóa không cao, các trường hoạt động khép kín dẫn đến tâm lý ngại đổi mới cơ chế, chính sách quản lý. Số lượng các trường nhiều, phân cấp quản lý khác nhau làm hạn chế tính hiệu lực, hiệu quả của cơ chế quản lý và khả năng tự chủ của nhà trường.

(21)

Chương 4

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO SĨ QUAN QUÂN ĐỘI

4.1. CÁC QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO TRONG QUÂN ĐỘI

4.1.1. Quan điểm của Hội nghị TW6, Khóa XII về sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập

4.1.2. Quan điểm chỉ đạo và mục tiêu chiến lược về giáo dục đào tạo trong Quân đội đến năm 2020 và những năm tiếp theo

4.1.2.1. Quan điểm chỉ đạo về phát triển giáo dục và đào tạo trong Quân đội

a) Thực hiện đúng quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng Quân độí, bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới

b) Giáo dục và đào tạo trong Quân đội phát triển theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, hoà nhập với hệ thống giáo dục quốc dân

c) Giáo dục và đào tạo trong quân đội phải có chất lượng, hiệu quả góp phán tích cực vào phát triển nguồn nhân lực quốc gia

d) Đưa giáo dục và đào tạo trong quân đội từng bước phát triển đạt trình độ tiên tiến, mang truyền thống dân tộc, nghệ thuật quân sự Việt Nam

4.1.2.2. Mục tiêu chiến lược về phát triển giáo dục và đào tạo trong Quân đội

a) Mục tiêu chung

Đổi mới toàn diện, tạo sự chuyển biến cơ bản, vững chắc về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo và NCKH.

(22)

b) Mục tiêu cụ thể

Đào tạo cán bộ cấp chiến lược; Đào tạo cán bộ cấp chiến dịch;

Đào tạo cán bộ cấp chiến thuật, cán bộ quân sự địa phương; Đào tạo sau đại học; Đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; Đào tạo học viên quốc tế.

4.2. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO SĨ QUAN QUÂN ĐỘI

4.2.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đào tạo sĩ quan quân đội phải bám sát mục tiêu, yêu cầu đào tạo

4.2.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đào tạo sĩ quan quân đội gắn với đột phá mạnh mẽ trong tổ chức, biên chế và đổi mới chương trình, quy trình đào tạo

4.2.3. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đào tạo sĩ quan quân đội hướng đến kiểm soát chất lượng đào tạo, gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ

4.2.4. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đảm bảo phát huy năng lực, trí tuệ của đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục

4.3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO SĨ QUAN QUÂN ĐỘI

4.3.1. Nhóm giải pháp về cơ chế tạo nguồn tài chính cho các trường

4.3.1.1. Thiết lập cơ chế lập dự toán, phân bổ ngân sách nhà nước thực chất hơn

* Cải tiến quy trình lập dự toán 3 bước hiện nay thành 4 bước như sau:

Bước 1: Các trường lập báo cáo nhu cầu tăng giảm ngân sách gửi cấp trên trực tiếp

(23)

Bước 2: Cấp trên hướng dẫn lập dự toán và giao số kiểm tra dự toán ngân sách cho nhà trường

Bước 3: Các trường lập dự toán chi tiết gửi đơn vị cấp trên trực tiếp Bước 4: Cấp trên giao dự toán chính thức cho nhà trường

* Cải cách phương thức lập dự toán, đổi mới hoàn toàn từ lập dự toán theo khoản mục đầu vào sang lập dự toán theo kết quả thực hiện nhiệm vụ.

4.3.1.2. Khuyến khích gia tăng nguồn thu ngoài ngân sách từ các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học

Một là, giao các trường tự xác định kế hoạch hoặc phương án lao động sản xuất, làm kinh tế và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả các hoạt động làm kinh tế do nhà trường đề xuất; Hai là, tạo thuận lợi cho các trường huy động các nguồn vốn khác ngoài quỹ đơn vị để tổ chức và đầu tư mở rộng hoạt động làm kinh tế; Ba là, Bộ Quốc phòng cần có cơ chế hỗ trợ về vốn cho hoạt động có thu của các nhà trường; Bốn là, có cơ chế tăng cường huy động các nguồn tài chính khác

4.3.2. Nhóm giải pháp về cơ chế quản lý, sử dụng tài chính 4.3.2.1. Xác định phương thức quản lý phù hợp đối với từng loại kinh phí, tăng cường tính tự chủ của nhà trường trong chi tiêu kinh phí

4.3.2.2. Từng bước áp dụng cơ chế quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ

a) Nội dung quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ trong quản lý, sử dụng tài chính của các trường đào tạo sĩ quan quân đội

(24)

b) Các điều kiện (nội dung) áp dụng quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với các trường đào tạo sĩ quan quân đội

Thứ nhất, phải xác định được kết quả đầu ra của nhà trường; Thứ hai, xây dựng hệ thống đo lường kết quả đầu ra; Thứ ba, ngân sách của các trường phải được xây dựng và quản lý trong trung, dài hạn;

c) Những yếu tố thúc đẩy đổi mới quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với các trường

d) Những yếu tố cản trở tiến trình đổi mới quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ cần khắc phục

4.3.2.3. Xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật đào tạo, suất đào tạo theo từng chuyên ngành

a) Xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật

b) Xác định suất đào tạo học viên, sinh viên mỗi chuyên ngành

4.3.3. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động nghiên cứu khoa học

Một là, đa dạng hóa các nguồn kinh phí đảm bảo cho NCKH.

Hai là, có cơ chế quản lý tài chính đặc thù cho NCKH. Ba là, có cơ chế khuyến khích vật chất cho cán bộ nghiên cứu. Bốn là, có cơ chế đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để các kết quả nghiên cứu được triển khai

4.3.4. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động có thu

Một là, hạch toán đầy đủ, minh bạch thu, chi của hoạt động làm kinh tế. Hai là, khắc phục những bất cập trong phân phối kết quả hoạt động có thu. Ba là, có cơ chế chi tiêu linh hoạt đối với nguồn tài chính được để lại từ kết quả hoạt động có thu của các nhà trường.

(25)

4.3.5. Nâng cao năng lực hệ thống kiểm soát nội bộ, tăng cường tính minh bạch và công khai trong quản lý tài chính

4.3.5.1. Nâng cao năng lực kiểm soát nội bộ

Hệ thống kiểm soát nội bộ phải hoàn thiện đáp ứng các yêu cầu sau: Đảm bảo ngân sách thực hiện theo đúng kế hoạch; Hệ thống kiểm soát nội bộ phải đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động và tìm cách cải thiện hiệu quả đó; Có được tài liệu chi tiết, tin cậy làm cơ sở cho các quyết định ngân sách của người quản lý;

4.3.5.2. Tăng cường tính minh bạch và công khai trong quản lý tài chính

Tăng cường công khai tài chính gắn với trách nhiệm bảo đảm bí mật thông tin.

4.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

4.4.1. Chuyển đổi các trường đào tạo sĩ quan quân đội sang đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự chủ về tài chính

Xác định cho 02 giai đoạn: Giai đoạn 1 (đến năm 2020) và Giai đoạn 2 (từ năm 2021 trở đi)

4.4.2. Tổ chức lại hệ thống nhà trường quân đội theo hướng tinh gọn

Rút gọn 22 trường hiện nay thành 06 Học viện đào tạo sĩ quan.

4.4.3. Tinh giản biên chế và đổi mới công tác quản lý cán bộ của các nhà trường; tăng cường chính sách đãi ngộ với nhà giáo

4.4.4. Tạo môi trường kinh tế - tài chính minh bạch, lành mạnh nhằm tăng cường giám sát tài chính đối với đơn vị sử dụng ngân sách

(26)

KẾT LUẬN

Những kết quả quan trọng mà Luận án đã đạt được là:

Thứ nhất, Luận án đã khái quát được những vấn đề lý luận về GDĐT trong Quân đội và cơ chế QLTC đối với các trường đào tạo SQQĐ. Trong đó, đặc thù của hoạt động đào tạo SQQĐ (đối tượng đào tạo chính) được nhấn mạnh làm tiền đề cho việc định hướng hoàn thiện cơ chế QLTC. Luận án cũng đã đi sâu phân tích các bộ phận cấu thành cơ chế QLTC gồm: Cơ chế tạo nguồn tài chính; cơ chế quản lý, sử dụng tài chính; cơ chế quản lý tài sản và cơ chế kiểm tra, giám sát tài chính.

Thứ hai, Luận án đã làm rõ thực trạng về cơ chế QLTC đối với các trường đào tạo SQQĐ, phân tích những ưu điểm, hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn, bất cập của cơ chế QLTC hiện hành.

Thứ ba, Luận án đã đề xuất 05 giải pháp và nhóm giải pháp cả trước mắt và lâu dài nhằm hoàn thiện cơ chế QLTC đối với các trường đào tạo SQQĐ phù hợp với cơ chế QLTC của Nhà nước, gắn với đặc thù Quân đội.

Thứ tư, Luận án đã đề xuất 04 giải pháp điều kiện để hoàn thiện cơ chế QLTC đối với các trường đào tạo SQQĐ.

Với kết quả nghiên cứu của mình, tác giả hi vọng sẽ góp phần làm phong phú, sâu sắc thêm lý luận về cơ chế QLTC đối với các trường đào tạo SQQĐ và các vấn đề khác có liên quan, đồng thời, những giải pháp đưa ra sẽ góp phần làm cho cơ chế QLTC đối với các trường đào tạo SQQĐ hoàn thiện hơn./.

(27)

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Lại Văn Tùng (2012), Bài báo “Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm - dịch vụ trong hoạt động có thu ở đơn vị dự toán quân đội hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu khoa học Hậu cần, số 43(70).

2. Lại Văn Tùng (2014), Bài báo “Trao đổi về phân phối kết quả hoạt động có thu tại các đơn vị dự toán quân đội hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán, số 04(129).

3. Lại Văn Tùng (2015), Bài báo “Một số nội dung mới trong chế độ kế toán đơn vị dự toán ban hành năm 2015”, Tạp chí Tài chính quân đội, số 6(229).

4. Lại Văn Tùng (2017), Bài báo “Cơ chế tài chính thúc đẩy nghiên cứu khoa học trong các nhà trường quân đội”, Tạp chí Thanh tra tài chính, số 177.

5. Lại Văn Tùng (2017), Bài báo “Để tăng nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước tại các trường đạo tạo sĩ quan quân đội”, Tạp chí Tài chính, Kỳ 2 tháng 9 (665).

6. Lại Văn Tùng (2017), Bài báo “Tinh gọn hệ thống nhà trường quân đội, điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính”, Tạp chí Tài chính quân đội, số 6(241).

7. Lại Văn Tùng (2018), “Những điểm mới trong Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp 2017 - Triển khai trong Quân đội”, Tạp chí Tài chính quân đội, số 4(245).

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Điều này thể hiện rất rõ qua việc các nhà làm luật đã đặt nguyên tắc “Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi

yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng lực của bộ máy kiểm soát chi; Qua công tác nhằm tổ chức đánh giá việc chấp hành chế độ, chính sách pháp luật về quản lý

Bài báo đưa ra một số kỹ thuật học máy cho chấm điểm tín dụng đã và đang được các tổ chức tài chính và ngân hàng sử dụng; đưa ra kết quả thử nghiệm các kỹ thuật học máy

e- Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Xây dựng cơ chế chính sách về đầu tư, quản lý Nhà nước về đầu tư, trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh liên quan đến đầu tư, kế hoạch

Báo cáo kết quả thanh tra phải nêu rõ kết quả công việc theo kế hoạch thanh tra đã được duyệt, những ý kiến giải trình của đối tượng thanh tra; đề xuất những nội

Trường hợp phát hiện việc chấp hành dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách chậm hoặc không phù hợp làm ảnh hưởng kết quả nhiệm vụ, thì có quyền đề nghị UBND cấp huyện

Để thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, biên chế, bộ máy và tổ chức hoạt động trong các cơ sở giáo dục đại học công lập, hướng

Một số công trình đã nghiên cứu và luận giải về cơ sở lý luận của phân cấp quản lý đầu tư XDCB sử dụng nguồn NSNN, phân tích thực trạng phân bổ và cấp phát sử dụng vốn NSNN