• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Tràng Lương. #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{wid

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Tràng Lương. #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{wid"

Copied!
23
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

1. Kẹp hai mảnh nilông vào thân bút chì rồi nhấc lên.

Quan sát xem chúng có hút hay đẩy nhau không.

I. Hai loại điện tích:

*Thí nghiệm 1: (hình 18.2 )

Hai mảnh nilông có hút hay đẩy nhau không?

Hai mảnh nilông không hút, không đẩy nhau.

(2)

1. Kẹp hai mảnh nilông vào thân bút chì rồi nhấc lên. Quan sát xem chúng có hút hay đẩy nhau không.

I. Hai loại điện tích:

Thí nghiệm 1: (h ình 18.2)

2. Trải hai mảnh nilông xuống mặt bàn, dùng miếng len cọ xát chúng nhiều lần. Cầm thân bút chì nhấc lên, quan sát xem chúng hút nhau hay đẩy nhau.

(3)

1. Kẹp hai mảnh nilông vào thân bút chì rồi nhấc lên. Quan xát xem chúng có hút hay đẩy nhau không.

I. Hai loại điện tích:

Thí nghiệm 1: (hình 18.2)

2. Trải hai mảnh nilông xuống mặt bàn, dùng miếng len cọ xát chúng nhiều lần. Cầm thân bút chì nhấc lên, quan sát xem chúng hút nhau hay đẩy nhau.

(4)

Dùng mảnh vải khô cọ xát hai thanh nhựa sẫm màu giống nhau.

Thí nghiệm 1: (hình 18.2)

I. Hai loại điện tích:

3. Dùng mảnh vải khô cọ xát hai

thanh nhựa sẫm màu giống nhau. Đặt một trong hai thanh này lên trục

nhọn để nó có thể quay dễ dàng. Đưa các đầu đã cọ xát lại gần nhau, quan sát xem chúng hút hay đẩy nhau.

(5)

Thí nghiệm 1: (hình 18.2)

I. Hai loại điện tích:

3. Dùng mảnh vải khô cọ xát hai

thanh nhựa sẫm màu giống nhau. Đặt một trong hai thanh này lên trục

nhọn để nó có thể quay dễ dàng. Đưa các đầu đã cọ xát lại gần nhau, quan sát xem chúng hút hay đẩy nhau.

(6)

Hai vật giống nhau, được cọ xát như nhau thì mang điện tích …… . . . loại và khi được đặt gần nhau thì chúng . . . nhau.

cùng khác hút đẩy Thí nghiệm 1: (hình 18.2 )

I. Hai loại điện tích:

Nhận xét:

(7)

*Thí nghiệm 1:

I. Hai loại điện tích:

*Thí nghiệm 2:

Bố trí thí nghiệm như hình 18.3, trong đó thanh nhựa sẫm màu được cọ xát bằng vải khô và được đặt vào trục quay. Đưa đầu thanh thủy tinh đã được cọ xát bằng mảnh lụa lại gần đầu đã được cọ xát của thanh nhựa sẫm màu. Quan sát xem chúng đẩy hay hút nhau.

Hình 18.3 Thanh nhựa

Thanh thủy tinh

(8)

*Thí nghiệm 1:

I. Hai loại điện tích:

*Thí nghiệm 2:

 

Bố trí thí nghiệm như hình 18.3, trong đó thanh nhựa sẫm màu được cọ xát bằng vải khô và được đặt vào trục quay. Đưa đầu thanh thủy tinh đã được cọ xát bằng mảnh lụa lại gần đầu đã được cọ xát của thanh nhựa sẫm màu. Quan sát xem chúng đẩy hay hút nhau.

Mảnh vải

Mảnh nilông

(9)

*Thí nghiệm 1:

I. Hai loại điện tích:

*Thí nghiệm 2:

Bố trí thí nghiệm như hình 18.3, trong đó thanh nhựa sẫm màu được cọ xát bằng vải khô và được đặt vào trục quay. Đưa đầu thanh thủy tinh đã được cọ xát bằng mảnh lụa lại gần đầu đã được cọ xát của thanh nhựa sẫm màu. Quan sát xem chúng đẩy hay hút nhau.

Thanh nhựa

Thanh thủy tinh

(10)

*Thí nghiệm 1:

I. Hai loại điện tích:

*Thí nghiệm 2:

Thanh nhựa sẫm màu và thanh thủy

tinh khi được cọ xát thì chúng. . . nhau do chúng mang điện tích . . . loại.

Nhận xét:

cùng khác đẩy hút

(11)

*Kết luận:

Có…...loại điện tích. Các vật mang điện tích cùng loại thì…….nhau, mang điện tích khác loại thì………nhau.

hai

hút

đẩy

*Quy ước:

- Điện tích của thuỷ tinh khi cọ xát vào lụa là điện tích dương ( + ).

- Điện tích của thanh nhựa sẫm màu khi cọ xát vào vải khô là điện tích âm ( - ).

*Thí nghiệm 1:

I. Hai loại điện tích:

*Thí nghiệm 2:

C1:

Đặt thanh nhựa sẫm màu lên trục quay sau khi đã cọ xát bằng vải khô.

Đưa mảnh vải khô này lại gần đầu thanh nhựa được cọ xát thì chúng hút nhau.

Biết rằng mảnh vải cũng bị nhiễm điện, hỏi mảnh vải mang điện tích dương hay điện tích âm? Tại sao?

C1:

Mảnh vải mang điện dương.

Vì rằng hai vật bị nhiễm điện hút nhau thì mang điện tích khác loại. Thanh nhựa sẫm màu khi được cọ xát bằng mảnh vải mang điện âm, còn mảnh vải thì mang điện tích dương.

(12)

Hạt nhân

-

- -

Êlectrôn

Mô hình đơn giản của nguyên tử.

+ + +

II. Sơ lược về cấu tạo nguyên tử:

I. Hai loại điện tích:

1. Ở tâm nguyên tử có một hạt nhân mang điện tích dương.

2. Xung quanh hạt nhân có các êlectrôn mang điện tích âm chuyển động tạo thành lớp vỏ của nguyên tử.

(13)

Hạt nhân

-

- -

Êlectrôn

Mô hình đơn giản của nguyên tử.

+ + +

II. Sơ lược về cấu tạo nguyên tử:

I. Hai loại điện tích:

1. Ở tâm nguyên tử có một hạt nhân mang điện tích dương.

2. Xung quanh hạt nhân có các êlectrôn mang điện tích âm chuyển động tạo thành lớp vỏ của nguyên tử.

3. Tổng điện tích âm của các êlectrôn có trị số tuyệt đối bằng điện tích dương của hạt nhân.

Do đó bình thường nguyên tử trung hoà về điện.

4. Êlectrôn có thể dịch chuyển từ nguyên tử này sang nguyên tử khác, từ vật này sang vật khác.

(14)

II. Sơ lược về cấu tạo nguyên tử:

I. Hai loại điện tích:

III. Vận dụng:

C2:

Trước khi cọ xát, có phải mỗi vật đều có điện tích dương và điện tích âm hay không? Nếu có thì chúng tồn tại ở những loại hạt nào cấu tạo nên vật?

C2:

Trước khi cọ xát, trong mỗi vật đều có điện tích dương và điện tích âm. Các điện tích dương tồn tại ở hạt nhân nguyên tử, còn các điện tích âm tồn tại ở các êlectrôn chuyển động xung quanh hạt nhân.
(15)

II. Sơ lược về cấu tạo nguyên tử:

I. Hai loại điện tích:

III. Vận dụng:

C2:

C3:

Tại sao trước khi cọ xát, các vật không hút các vụn giấy nhỏ?

C3:

Trước khi cọ xát, các vật không hút các vụn giấy nhỏ vì rằng các vật đó chưa bị nhiễm điện, các điện tích dương và âm trung hòa lẫn nhau.
(16)

+

-

+

-

+

-

+

-

+

-

+

-

+

-

+

-

+

-

+

-

+

-

+

-

+

-

+

-

+

-

+

-

+

-

+

-

+

-

+

-

+

- -

+

- -

+

-

+

- -

Trước khi cọ xát Sau khi cọ xát

Mảnh vải

Thước nhựa

Hình 18.5 b

C4:

Sau khi cọ xát, vật nào trong hình 18.5b nhận thêm êlectrôn, vật nào mất bớt êlectrôn? Vật nào nhiễm điện dương, vật nào nhiễm điện âm?

II. Sơ lược về cấu tạo nguyên tử:

I. Hai loại điện tích:

III. Vận dụng:

C2: C3:

(17)

II. Sơ lược về cấu tạo nguyên tử:

I. Hai loại điện tích:

III. Vận dụng:

C2:

C3:

C4:

Sau khi cọ xát, thước nhựa nhận thêm êlectrôn, mảnh vải mất bớt êlectrôn. Thước nhựa nhiễm điện âm do nhận thêm êlectrôn, còn mảnh vải nhiễm điện dương do mất bớt êlectrôn.
(18)

II. Sơ lược về cấu tạo nguyên tử:

I. Hai loại điện tích:

III. Vận dụng:

C2:

C3:

C4:

1.

Các vật nhiễm điện cùng loại khi để gần nhau thì sẽ:

A.Hút nhau.

B.Đẩy nhau.

C.Không có tác dụng lên nhau.

D.Vừa hút vừa đẩy.

BÀI TẬP

(19)

II. Sơ lược về cấu tạo nguyên tử:

I. Hai loại điện tích:

III. Vận dụng:

C2:

C3:

C4:

2.

Các vật nhiễm điện khác loại khi để gần nhau thì sẽ:

A.Hút nhau.

B.Đẩy nhau.

C.Không có tác dụng lên nhau.

D.Vừa hút vừa đẩy.

BÀI TẬP

(20)

Bài 18.2. Trong mỗi hình 18.2 (a, b, c, d), các mũi tên đã cho chỉ lực tác dụng (hút hoặc đẩy) giữa hai vật mang điện tích. Hãy ghi dấu

điện tích ch a cho biết của vật thứ hai.

A B

a)

E F

c)

C D

b)

G H

d)

BÀI TẬP

(21)
(22)

CÓ THỂ EM CHƯA BIẾT

Trước đây hơn 2000 năm, người ta đã phát hiện ra sự nhiễm điện của hổ phách khi cọ xát vào lông thú.

Theo tiếng Hi Lạp, hổ phách là êlectrôn. Sau này người

ta dùng từ êlectrôn để đặt tên cho hạt mang điện tích

âm trong nguên tử, tiếng Việt còn gọi là điện tử.

(23)

HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ

*Bài vừa học:

- Học thuộc phần ghi nhớ.

-Tìm hiểu sơ lược về cấu tạo của nguyên tử.

- Giải các bài tập 18.1, 18.2, 18.3, 18.4 trong sách bài tập.

*Bài sắp học:

- Đọc trước bài 19: Dòng điện – Nguồn điện và tìm hiểu các vấn đề sau:

+Tìm hiểu sự tương tự giữa dòng điện và dòng nước.

+Mỗi nguồn điện có mấy cực, đó là những cực nào?

+Kể tên các nguồn điện có trong hình 19.2 và một số nguồn điện mà em biết. Chỉ ra đâu là cực dương, đâu là cực âm của mỗi

nguồnđiện này.

+Tìm hiểu cách mắc mạch điện.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm của vi khuẩn : hình dạng, kích thước, thành phần cấu tạo (chú ý so sánh với tế bào thực vật), dinh dưỡng, phân bố và sinh sản.. Hoạt động

- Mục tiêu: Tạo tình huống/vấn đề học tập mà HS chưa thể giải quyết được ngay...kích thích nhu cầu tìm hiểu, khám phá kiến thức mới. Hình

- Ong lấy phấn hoa sẽ giúp cho sự thụ phấn của hoa, quả đậu nhiều, làm cho cây sai quả. - Ong lấy phấn hoa sẽ giúp cho sự thụ phấn của hoa, quả đậu

- Năng lực thí nghiệm: Làm thí nghiệm tìm hiểu nhu cầu của nước và muối khoáng đối với cây.Thiết kế thí nghiệm chứng minh nhu cầu một số loại muối khoáng đối

- Nhận xét sự hoạt động của cá nhân, của nhóm. Mục tiêu: Quan sát được hình dạng và bước đầu phân nhóm các loại thân biến dạng, thấy được chức năng đối với

- Trung thực, khách quan, nghiêm túc trong làm việc và nghiên cứu khoa học -Tích hợp GDBĐKH: Giun đốt có vai trò làm thức ăn cho người và động vật, làm cho

Vận dụng kiến thức: Biết vai trò của các ngành động vật đã học. Tìm các biện pháp khai thác mặt có lợi và các biện pháp hạn chế mặt có hại... HS: Ôn lại

- Hiểu được cách dinh dưỡng, cách sinh sản của trai sông thích nghi với lối sống thụ động, ít di chuyển2. Năng lực