• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1"

Copied!
28
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Ngày

soạn: 4/3/ 2021

Ngày giảng... Tiết 93

CÂU TRẦN THUẬT

I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức

- Đặc điểm hình thức của câu trần thuật.

- Nắm vững chức năng của câu trần thuật . 2. Kĩ năng

- Biết sử dụng câu trần thuật đúng với tình huống giao tiếp. Nhận biết câu trần thuật trong các văn bản.

- Rèn kỹ năng nhận biết và sử dụng câu trần thuật trong khi nói,viết.

- Kĩ năng sống: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng thể hiện sự tự tin.

3. Thái độ

- GD ý thức tích cực, chủ động trong hoạt động tìm hiểu bài.

- Có ý thức sử dụng câu trong khi nói và viết một cách có hiệu quả

4. Phẩm chất, năng lực

- Phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm - Năng lực:

+ Năng lực chung: Tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo.

+ Năng lực đặc thù: năng lực ngôn ngữ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ

* Tích hợp giáo dục đạo đức học sinh: giáo dục tình yêu tiếng Việt, yêu tiếng nói của dân tộc thông qua các kiểu câu

- Có trách nhiệm với việc giữ gìn và phát huy tiếng nói của dân tộc

- Giản dị trong việc sử dụng từ ngữ, biết sử dụng các loại câu trong tình huống phù hợp

II. Chuẩn bị

- Sgk, giáo án, bảng phụ, phiếu học tập.

- Sgk, vở soạn.

III. Phương pháp, kĩ thuật

- Nêu vấn đề, hỏi đáp, phân tích, quy nạp, luyện tập, thảo luận, dạy học nhóm, dạy học định hướng hành động

- Giao nhiệm vụ, chia nhóm, đặt câu hỏi.

IV. Tiến trình dạy học 1. Ổn định: 1’

2. Kiểm tra bài cũ : 15’

Phần trắc nghiệm: Chọn câu trả lời đúng nhất trong những câu sau:

Câu 1: Dòng nào chính xác nhất về từ ngữ nghi vấn trong câu nghi vấn?

A. Ai, gì, nào, sao, thế nào, có...không B. Ai, gì, nào, thế nào, chớ, có...không C. Ai, gì, nào, chao ôi, đã...chưa D. Ai, gì ,nào, đừng, thôi

Câu 2: Câu nghi vấn dùng để

(2)

A. Hỏi B. Bộc lộ cảm xúc

C. Đe dọa D. Cả ba đáp án trên

Câu 3: Các câu: Đi! Mau! Là kiểu câu

A. Nghi vấn B. Cầu khiến

C. Cảm thán D. Trần thuật

Câu 4: Câu cảm thán nào có kết cấu đảo ngữ?

A. Đẹp vô cùng Tổ quốc ta ơi! B. Bông hoa này đẹp quá!

C. Ông trời ơi! Tôi khổ quá. D. Trời sao mà ấm áp thế, trong trẻo đến thế!

Phần tự luận

Câu 1 (3,0 điểm): Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bên dưới

Lão nói xong lại cười đưa đà. Tiếng cười gượng nhưng nghe đã hiền hậu lại. Tôi vui vẻ bảo:

Thế là được, chứ gì? Vậy cụ ngồi xuống đây, tôi đi luộc khoai, nấu nước.

- Nói đùa thế, chứ ông giáo để cho khi khác...

- Việc gì còn phải chờ khi khác?...Không bao giờ nên hoãn sự sung sướng lại. Cụ cứ ngồi xuống đây! Tôi làm nhanh lắm...

Đã biết nhưng tôi còn muốn nhờ ông một việc...

Mặt lão nghiêm trang lại...

- Việc gì thế, cụ?

- Ông giáo để tôi nói...Nó hơi dài dòng một tí...

a. Xác định câu nghi vấn trong những câu trên b. Các câu nghi vấn đó được dùng để làm gì?

Câu 2 (5,0 điểm): Viết một đoạn văn từ 3 – 5 câu (chủ đề tùy chọn) trong đó có sử dụng câu cảm thán. Gạch chân câu cảm thán trong đoạn văn

3. Bài mới

* Hoạt động khởi động

- Thời gian: 2 phút

- Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý của HS - Phương pháp: Thuyết trình, nêu vấn đề, trực quan - Kĩ thuật: Đặt câu hỏi

? GV yêu cầu học sinh trình bày, kể lại một ngày hoạt động. Từ đó khơi gợi hứng thú về câu trần thuật.

* Hoạt động hình thành kiến thức (30 phút)

- Mục tiêu: trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở hoạt động khởi động.

- Phương pháp: thuyết trình, pháp vấn, gợi mở, phân tích, nêu vấn đề, giảng bình, thảo luận nhóm…

- Kĩ thuật: Kĩ thuật hỏi và trả lời, trình bày một phút, chia nhóm, giao nhiệm vụ

- Phương tiện: Máy chiếu, phiếu học tập

(3)

Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1: 10’

- Mục tiêu: hs nắm được những đặc điểm hình thức và chức năng của câu trần thuật

- Hình thức tổ chức: dạy học phân hóa - PP vấn đáp, phân tích, quy nạp - KT đặt câu hỏi, trình bày một phút - GV treo bảng phụ có ghi ví dụ trong sgk/45 - Gọi học sinh đọc to ví dụ

? Những câu nào trong đoạn trích trên không có đặc điểm hình thức của câu cầu khiến, câu nghi vấn, câu cảm thán ?

- Chỉ có câu : “ Ôi Tào Khê !” có đặc điểm hình thức của câu cảm thán ; các câu còn lại đều là câu trần thuật.

? Những câu trần thuật trên có đặc điểm hình thức gì?

- Không có đặc điểm hình thức của các câu: nghi vấn, cầu khiến, cảm thán

? Những câu trần thuật trong ví dụ trên dùng để làm gì?

- Các câu trần thuật dùng để:

a. Câu 1 và 2: Trình bày suy nghĩ của người viết về truyền thống của dân tộc ta; câu 3 dùng để nhắc nhở trách nhiệm của những người đang sống hôm nay.

b. Câu 1 dùng để kể và tả ; câu 2 dùng để thông báo c. Cả hai câu đều dùng để miêu tả ngoại hình của tên cai Tứ.

d. Câu 2: nhận định đánh giá; câu 3 : biểu cảm

? Theo em trong bốn kiểu câu : câu nghi vấn, câu cảm thán, câu cầu khiến, câu trần thuật thì kiểu câu nào được sử dụng nhiều nhất ? Vì sao ?

- Câu trần thuật là kiểu câu cơ bản được dùng nhiều nhất vì phần lớn hoạt động giao tiếp của con người đều xoay quanh chức năng của câu trần thuật: trình bày, giới thiệu, kể, tả, nhận xét, yêu cầu, đề nghị, bộc lộ cảm xúc...gần như các mục đích giao tiếp khác nhau đều có thể thực hiện được bằng câu trần thuật.

? Các câu trần thuật trên được kết thúc bằng dấu câu gì?

I. Đặc điểm hình thức và chức năng

1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu

- Câu : “Ôi Tào Khê !” là câu cảm thán.

- Các câu còn lại đều là câu trần thuật.

+ Không có đặc điểm hình thức của các câu: nghi vấn, cầu khiến, cảm thán

+ Chức năng: trình bày, kể, thông báo, miêu tả, nhận định, biểu cảm…

- Câu trần thuật khi viết thường kết thúc bằng dấu

(4)

- Bằng dấu chấm, bằng dấu chấm lửng (a), hoặc dấu chấm than (b,d )

? Như vậy qua các phần tìm hiểu ở trên em hãy rút ra nhận xét khái quát về đặc điểm hình thức và chức năng của câu trần thuật ?

Học sinh phát biểu, giáo viên khái quát lại

Gọi học sinh đọc ghi nhớ sgk /46

? Đặt câu trần thuật và nêu rõ công dụng của nó?

chấm, nhưng có thể kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.

2. Ghi nhớ

Hoạt động 2 : 15’

- Mục tiêu : hs phát hiện ra câu trần thuật và hiểu được chức năng của các câu trần thuật trong đoạn văn

- Hình thức tổ chức : dạy học nhóm

- PP luyện tập, thảo luận, - KT chia nhóm, giao nhiệm vụ

- Gv chia lớp thành 4 nhóm và y/c các nhóm thảo luận BT trong vòng 4’. Sau khi thảo luận xong, đại diện các nhóm trình bày kết quả

+ Nhóm 1 – BT 1 + Nhóm 2 - BT 2 + Nhóm 3 - BT 3 + Nhóm 4 - BT 4

II. Luyện tập

1. Bài tập 1: Học sinh xác định yêu cầu của bài tập Xác định kiểu câu và chức năng của các câu sau đây:

a, Cả 3 câu đều là câu trần thuật. Câu 1 dùng để kể, câu 2 và 3 dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của Dế Mèn đối với Dế Choắt.

b, Câu 1: câu trần thuật dùng để kể ; câu 2: câu cảm thán được đánh dấu bằng từ qúa dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc ; câu 3 và 4 : câu trần thuật bộc lộ tình cảm, cảm xúc : cảm ơn.

2. Bài tập 2:

Câu thứ hai trong phần dịch nghĩa của bài thơ Ngắm trăng của Hồ Chí Minh là một câu nghi vấn (giống với kiểu câu trong nguyên tác bằng chữ Hán: “ Đối thử lương tiêu nại nhược hà ?”), trong khi câu tương ứng trong phần dịch thơ là một câu trần thuật. Hai câu này tuy khác nhau về kiểu câu nhưng cùng diễn đạt một ý nghĩa : đêm trăng đẹp gây sự xúc động mãnh liệt cho nhà thơ, khiến cho nhà thơ muốn làm một điều gì đó

3. Bài tập 3 : Xác định các kiểu câu và chức năng a. Câu cầu khiến.

b. Câu nghi vấn.

c. Câu trần thuật .

- Cả ba câu đều dùng để cầu khiến (có chức năng giống nhau)

- Câu b và c thể hiện ý cầu khiến (đề nghị) nhẹ nhàng, nhã nhặn và lịch sự hơn câu a

4. Bài tập 4

- Tất cả các câu trong phầ này đều là câu trần thuật, trong đó câu ở a và câu được dẫn lại trong b ( Em muốn cả anh cùng đi nhận giải ) được dùng để cầu khiến ( yêu cầu người khác thực hiện một hành động nhất định ). Còn

(5)

- Gọi hs đứng tại chỗ đặt câu

- Hs về nhà làm

câu thứ nhất trong b được dùng để kể 5. Bài tập 5

Đặt câu rần thuật dùng để hứa hẹn, xin lỗi, cảm ơn, chúc mừng, cam đoan:

- Tôi xin hứa là sẽ đến đúng giờ.

- Em xin lỗi vì đã lỡ hẹn.

- Em xin cảm ơn cô.

- Mình xin chúc mừng ngày sinh nhật của bạn.

- Tôi xin cam đoan những lời khai trên là đúng sự thật.

6. Bài tập 6

Gợi ý học sinh viết đoạn đối thoại giữa học sinh với cô giáo hoặc giữa người mua hàng và người bán hàng, hoặc giữa bác sĩ và bệnh nhân.

* Hoạt động 4: Vận dụng

- Mục tiêu: Giúp HS vận dụng được các KT-KN trong cuộc sống, tương tự tình huống/vấn đề đã học.

- Thời gian (2,5’)

- Kĩ thuật: Viết tích cực

? Viết đoạn văn từ 5-7 câu về chủ đề tự chọn trong đó có sử dụng câu trần thuật.

GV nhận xét, sửa chữa

* Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng

- Mục tiêu: Giúp HS tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời.

- Phương pháp: Giao nhiệm vụ - Thời gian (2,5 phút

)

GV đã giao về nhà cho các em tìm hiểu thêm những đoạn văn có những câu trần thuật khác.

4. Củng cố, hướng dẫn về nhà: 2’

- Yêu cầu hs nhắc lại đặc điểm hình thức và chức năng của câu trần thuật.

- GV chốt kiến thức trọng tâm.

- Học bài, nắm vững chức năng của câu trần thuật - Phân biệt được các kiểu câu đã học

- Xem trước bài: Câu phủ định V. Rút kinh nghiệm

………

………

………

………

(6)

Ngày soạn:

4/ 3/ 2021

Ngày giảng...

Tiết 94

Văn bản: CHIẾU DỜI ĐÔ (Thiên đô chiếu) - Lí Công Uẩn

I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức

- Chiếu: Thể văn chính luận trung đại, có chức năng ban bố mệnh lệnh của nhà vua.

- Sự phát triển của quốc gia Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.

- Ý nghĩa trọng đại của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long và sức thuyết phục mạnh mẽ của lời tuyên bố quyết định dời đô.

2. Kĩ năng

- Đọc- hiểu một văn bản viết theo thể chiếu.

- Rèn kỹ năng đọc, phân tích lí lẽ và dẫn chứng trong văn bản nghị luận trung đại:

Thể chiếu.

- Nhận ra, thấy được đặc điểm của kiểu nghị luận trung đại ở một văn bản cụ thể.

- Kĩ năng sống: kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng thể hiện sự tự tin, kĩ năng nhận thức.

3. Thái độ

- GD tình cảm yêu kính các vị anh hùng dân tộc, hiểu thêm về một giai đoạn lịch sử Việt Nam.

4. Phẩm chất, năng lực

- Phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm - Năng lực:

+ Năng lực chung: Tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo.

+ Năng lực đặc thù: năng lực ngôn ngữ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ

* Tích hợp giáo dục đạo đức học sinh: giáo dục tình yêu quê hương, đất nước

- Giáo dục niềm tự hào dân tộc, truyền thống tự lực, tự cường, tầm nhìn chiến lược của vị vua anh minh Lý Công Uẩn

II. Chuẩn bị

- Nghiên cứu sgk, sgv, tài liệu tham khảo ; nắm vững đặc điểm của thể chiếu - HS đọc kĩ văn bản, trả lời câu hỏi trong phần đọc hiểu và chuẩn bị theo hướng dẫn.

III. Phương pháp, kĩ thuật

- PP vấn đáp, phân tích, quy nạp, thuyết trình, dạy học phân hóa, dạy học định hướng hành động

- KT đặt câu hỏi, trình bày một phút.

IV. Tiến trình dạy học 1. Ổn định: 1’

2. Kiểm tra bài cũ: 4’

(7)

? Đọc thuộc lòng diễn cảm bài thơ "Ngắm trăng"- HCM? Nêu giá trị của bài thơ?

? Đọc thuộc lòng diễn cảm bài thơ "Đi đường"- HCM? Nêu giá trị của bài thơ?

? Qua hai bài thơ, em nhận rõ tâm hồn của người tù cộng sản ntn?

3. Bài mới

* Hoạt động khởi động

- Thời gian: 2 phút

- Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý của HS - Phương pháp: Thuyết trình, nêu vấn đề, trực quan - Kĩ thuật: Đặt câu hỏi

? GV giới thiệu những câu chuyện hay, thú vị về vua Lí Công Uẩn để gợi trí tò mò cho học sinh.

* Hoạt động hình thành kiến thức (30 phút)

- Mục tiêu: trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở hoạt động khởi động.

- Phương pháp: thuyết trình, pháp vấn, gợi mở, phân tích, nêu vấn đề, giảng bình, thảo luận nhóm…

- Kĩ thuật: Kĩ thuật hỏi và trả lời, trình bày một phút, chia nhóm, giao nhiệm vụ

- Phương tiện: Máy chiếu, phiếu học tập

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Hoạt động 1: 8’

- Mục tiêu: Hs biết được những nét cơ bản về vua Lý Công Uẩn và ý nghĩa của văn bản

- Hình thức tổ chức: dạy học phân hóa - PP vấn đáp

- KT trình bày một phút

? Hãy nêu hiểu biết của em về tác giả Lí Công Uẩn ? - Lí Công Uẩn người làng Cổ Pháp (Từ Sơn, Bắc Ninh), mẹ họ Phạm, sinh ngày 12 tháng 2 năm Giáp tuất (974), mẹ chết khi mới sinh, thiền sư Lí Khánh Văn nhận làm con nuôi, Lí công Uẩn là người thông minh và có chí khí khác người ngay từ nhỏ.

- Nhờ sự nuôi dạy của nhà sư Lí Khánh Văn và Lí Vạn Hạnh, Lí Công Uẩn trở thành người xuất chúng, văn võ kiêm toàn, làm đến chức Điện tiền chỉ huy sứ. Khi Lê Ngọa Triều mất, triều thần tôn Lí Công Uẩn lên ngôi hoàng đế, niên hiệu Thuận Thiên, vẫn lấy quốc hiệu là Đại Cồ Việt, đóng đô tại Hoa Lư.

? Em hiểu gì về thể Chiếu ? (về mục đích, nội dung và hình thức ?)

I. Giới thiệu chung

1. Tác giả (974 - 1028) - Lí Công Uẩn là người thông minh, nhân ái, có chí lớn, là người sáng lập vương triều nhà Lí.

2. Tác phẩm:

- Thể loại: Chiếu

(8)

- Về mục đích: là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh

- Về nội dung: Chiếu thường thể hiện một tư tưởng lớn lao, công bố những chủ trương đường lối, nhiệm vụ mà vua, triều đình nêu ra và yêu cầu thần dân thực hiện.

Chiếu có ảnh hưởng đến vận mệnh của một triều đại, đất nước

- Về hình thức : văn biền ngẫu, văn vần, văn xuôi

Chiếu dời đô cũng mang đặc điểm của thể văn chiếu nói chung nhưng đồng thời có đặc điểm riêng: bên cạnh tính chất mệnh lệnh là tính chất tâm tình, bên cạnh ngôn từ mang tính chất đơn thoại của người trên ban bố mệnh lệnh cho kẻ dưới, là ngôn từ mang tính chất đối thoại, trao đổi.

? Về hoàn cảnh ra đời của bài chiếu này ?

- Lí Công Uẩn cho rằng kinh đô cũ của nhà Đinh, Lê ở Hoa Lư (Ninh Bình) là Nơi ẩm thấp chật hẹp, năm Canh Tuất, niên hiệu Thuận Thiên thứ nhất (1010), Lí Công Uẩn viết bài chiếu này, bày tỏ ý định dời đô ra thành Đại La (Hà Nội)

Hoạt động 2: 27’

- Mục tiêu:

+ Sự phát triển của quốc gia Đại Việt đang trên đà lớn mạnh

+ Ý nghĩa trọng đại của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long và sức thuyết phục mạnh mẽ của lời tuyên bố quyết định dời đô

- Hình thức tổ chức: dạy học phân hóa, dạy học định hướng hành động

- PP vấn đáp, phân tích, quy nạp, thuyết trình - KT trình bày một phút, đặt câu hỏi

- HD đọc: trang trọng, nhấn mạnh để thể hiện sắc thái tình cảm ở một số câu văn biểu cảm.

- GV đọc mẫu một đoạn ; gọi học sinh đọc đến hết ; gọi học sinh khác đọc lại toàn văn bản.

? Giải thích các chú thích trong sgk : 8,9,10, 11?

? Quan sát văn bản Chiếu dời đô và cho biết : Bài chiếu này thuộc kiểu văn bản nào đã học ? Vì sao em xác định như thế?

- Kiểu văn nghị luận ; vì nó được viết bằng phương thức

- Hoàn cảnh ra đời :

Được Lí Công Uẩn viết vào năm 1010 bày tỏ ý định dời đô ra thành Đại La (Hà Nội)

II. Đọc, hiểu văn bản

1. Đọc, chú thích

2. Bố cục

- Kiểu văn bản : Nghị luận - Bố cục : 3 phần.

(9)

lập luận để trình bày và thuyết phục người nghe theo tư tưởng dời đô của tác giả.

? Vấn đề nghị luận ở đây là gì ?

- Sự cần thiết phải dời kinh đô từ Hoa Lư về thành Đại La.

? Vấn đề NL thường được trình bày bằng các luận điểm.

Vậy vấn đề cần phải dời kinh đô từ Hoa Lư về thành Đại La được trình bày bằng mấy LĐ ? Mỗi LĐ tương ứng với đoạn nào của văn bản Chiếu dời đô?

- Luận điểm 1: Những tiền đề, cơ sở lịch sử và thực tiễn của việc dời đô ( Từ đầu đến ...không thể không dời đổi.

- Luận điểm 2 : Vì sao thành Đại La xứng đáng là kinh đô bậc nhất (Tiếp theo cho đến hết); luận điểm này có hai đoạn

Theo dõi đoạn mở đầu của bài Chiếu, đoạn có tính chất nêu tiền đề, làm chỗ dựa cho lí lẽ ở những phần tiếp theo Luận điểm trong bài văn nghị luận thường được triển khai bằng một số luận cứ ( tức là một số lí lẽ và dẫn chứng).

? Theo dõi phần đầu của bài và cho biết luận điểm : Vì sao phải dời đô được làm sáng rõ bằng những luận cứ nào ? - (1): Dời đô là điều thường xuyên xảy ra trong lịch sử các triều đại.

- (2): Nhà Đinh của ta đóng đô một chỗ là một hạn chế.

? Trong đoạn mở đầu, những lí lẽ và chứng cớ nào được viện dẫn ?

- Nhà Thương năm lần dời đô, nhà Chu ba lần dời đô

? Theo suy luận của tác giả thì việc dời đô của các vua nhà Thương, nhà Chu nhằm mục đích gì ? Kết quả của việc dời đô ấy ?

- Thời nhà Thương năm lần dời đô, nhà Chu ba lần dời đô mưu toan nghiệp lớn, xây dựng vương triều phồn thịnh, tính kế lâu dài cho các thế hệ sau. Việc dời đô vừa tuân theo mệnh trời (phù hợp với quy luật khách quan) vừa thuận theo ý dân (phù hợp với nguyện vọng của nhân dân) - Kết quả của việc dời đô là làm cho đất nước vững bền, phát triển thịnh vượng

? Việc dẫn số liệu cụ thể về các lần dời đô của hai triều đại Thương, Chu nhằm mục đích gì ?

- Chuẩn bị lí lẽ cho phần sau; Trong lịch sử đã từng có chuyện dời đô, ai cũng biết ; các cuộc dời đô đó đều đem

3 . Phân tích

3.1. Những tiền đề, cơ sở lịch sử và thực tiễn của việc dời đô

- Nhà Thương năm lần dời đô, nhà Chu ba lần dời đô

-> Kết quả của việc dời đô là làm cho đất nước vững bền, phát triển thịnh vượng

(10)

lại những kết quả tốt đẹp

? Ý định dời đô bắt nguồn từ kinh nghiệm lịch sử đã cho thấy ý chí mãnh liệt nào của Lí Công Uẩn, cũng như của nhân dân ta thời Lí ?

- Muốn noi gương sáng, không chịu thua các triều đại hưng thịnh; việc dời đô của Lí Thái Tổ không có gì là khác thường hay trái với quy luật.

? Theo dõi luận cứ thứ hai và cho biết: soi sử sách vào tình hình thực tế tác giả đã đưa ra những nhận xét gì ?

- Hai nhà Đinh, Lê không theo dấu cũ ....không được thích nghi - phê phán hai triều đại Đinh, Lê cứ đóng yên đô thành ở vùng núi Hoa Lư

? Vậy theo tác giả việc đóng yên đô thành ở Hoa Lư đã gây ra những sai lầm nào ?

- Không theo mệnh trời (không phù hợp với quy luật khách quan), không biết theo cái đúng của người xưa và hậu quả là triều đại ngắn ngủi, nhân dân thì khổ cực, vạn vật không thích nghi, không thể phát triển trong một vùng đất chật chội.

? Bằng những hiểu biết của mình về lịch sử em hãy giải thích vì sao hai triều đại Đinh, Lê vẫn phải dựa vào vùng núi Hoa Lư để đóng đô ?

- Thời Đinh, Lê nước ta luôn phải chống chọi với nạn ngoại xâm, Hoa Lư là nơi địa thế kín đáo do núi non tạo ra có thể chống chọi với giặc ngoại xâm; Hơn nữa thế lực của hai triều đại Đinh, Lê vẫn chưa đủ mạnh để dời đô xuống vùng đồng bằng, nơi đất phẳng, nơi trung tâm của đất nước mà vẫn còn phải dựa vào địa thế núi rừng hiểm trở. Đến thời Lí, trong đà phát triển đi lên cuả lịch sử thì việc đóng đô ở Hoa Lư là không còn phù hợp nữa.

? Câu văn : “ Trẫm rất đau xót về việc đó” thể hiện thái độ tình cảm gì của người viết ?

- Tác giả đã lồng cảm xúc của mình - thể hiện khát vọng muốn thay đổi đất nước để phát triển đất nước đến cường thịnh; lời văn tác động tới tình cảm người đọc.

? Theo dõi đoạn tiếp theo và cho biết thành Đại La có những thuận lợi để có thể chọn làm nơi đóng đô ?

- Về vị trí địa lí: ở nơi trung tâm đất trời, mở ra bốn hướng nam bắc tây đông; có núi lại có sông; dất rộng mà bằng phẳng ; cao mà thoáng ; tránh được nạn lụt lội, chật chội.

- Về vị thế chính trị, văn hoá: là đầu mối giao lưu, “ chốn hội tụ của tám phương”, là mảnh đất hưng thịnh, “muôn

Ý định dời đô là phù hợp với ý trời, lòng dân.

3.2. Những lí do để chọn thành Đại La là kinh đô bậc nhất

(11)

vật cũng phong phú tốt tươi”.

--> Về tất cả các mặt, thành Đại La có đủ mọi điều kiện để trở thành kinh đô của đất nước.

Tóm lại: nhà vua LCU quả là người có cặp mắt tinh đời, hơn đời, toàn diện và sâu sắc, khi nhìn nhận đánh giá, lựa chọn kinh thành cũ của Cao Biền - thành Đại La làm kinh đô mới cho triều đại mà ông là người khởi nghiệp .

Nằm giữa châu thổ đồng bằng Bắc bộ, có sông Hồng bao quanh, có Tây Hồ, hồ lục Thuỷ, có Ba Vì, Tam Đảo trấn che mặt Tây, mặt Bắc thông thương rộng rãi với các tỉnh ven biển, các tỉnh phía Nam...

? Em có nhận xét gì về cách viết các câu văn ở đây ? - Câu văn được viết theo lối biền ngẫu, các vế đối nhau, cân xứng, nhịp nhàng, có tác dụng hỗ trợ cho dẫn chứng và lí lẽ, dễ đi vào lòng người, thuyết phục người nghe.

- Học sinh đọc hai câu cuối

? Tại sao kết thúc bài chiếu, nhà vua không ra lệnh mà lại hỏi ý kiến của quần thần ? Cách kết thúc ấy có tác dụng gì?

- Lí Công Uẩn hoàn toàn có thể ra lệnh nhưng ông là nhà vua khởi nghiệp, thân dân, dân chủ và khôn khéo. Việc dời đô, việc chọn thành đại La là theo mệnh trời, hợp lòng người, thiên thời, địa lợi, nhân hoà gồm đủ, là lẽ phải hiển nhiên, là yêu cầu của lịch sử. Thế nhưng ông vẫn muốn nghe ý kiến bàn bạc của quần thần, vẫn muốn ý nguyện của riêng của nhà vua trở thành ý nguyện chung của trăm họ. Kết thúc ấy làm cho bài chiếu mang tính chất mệnh lệnh nghiêm khắc, độc thoại trở thành đối thoại, có phần cởi mở, dân chủ, tạo ra sự đồng cảm, ở mức độ nhất định giữa vua và dân và bầy tôi.

? Như vậy qua phần tìm hiểu ở trên em có nhận xét gì về trình tự lập luận của tác giả ?

- Nêu sử sách làm tiền đề, làm chỗ dựa cho lí lẽ.

- Soi sáng tiền đề vào thực tế hai triều đại Đinh và Lê để chỉ rõ thực tế ấy không còn phù hợp đối với sự phát triển của đất nước, nhất thiết phải dời đô

- Đi đến kết luận : Khẳng định thành đại La là nơi tốt nhất để chọn làm kinh đô.

--> Kết cấu 3 đoạn nói trên là rất tiêu biểu cho kết cấu nghị luận, trình tự lập luận trên là rất chặt chẽ.

? Đọc Chiếu dời đô, em hiểu khát vọng nào của dân tộc ta

Xét về mọi mặt, thành đại la đủ điều kiện để trở thành kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.

3.3. Kết luận

Nguyện vọng dời đô mang tính thuyết phục, hợp lòng dân.

4. Tổng kết 4.1 . Nghệ thuật

- Giọng văn trang trọng, thể hiện suy nghĩ, tình cảm sâu sắc của tác giả về một vấn đề hết sức quan trọng của đất nước.

- Lựa chọn có tính chất tâm tình, đối thoại.

4.2. Nội dung 4.3. Ghi nhớ

(12)

được phản ánh trong bài văn này ?

- Khát vọng về một đất nước độc lập, thống nhất, hùng cường đồng thời còn thể hiện ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.

? Từ bài Chiếu dời đô, em trân trọng những phẩm chất nào của Lí Công Uẩn ?

- Lòng yêu nước cao cả, biểu hiện ở ý chí dời đô về Đại La để mở mang phát triển đất nước.

- Tầm nhìn sáng suốt về một vận mệnh đất nước.

- Lòng tin mãnh liệt vào tương lai tươi sáng của dân tộc.

? Sự hấp dẫn của bài Chiếu dời đô là ở sự kết hợp giữa lí trí và tình cảm. Hãy làm sáng rõ điều này ?

* Hoạt động 4: Vận dụng

- Mục tiêu: Giúp HS vận dụng được các KT-KN trong cuộc sống, tương tự tình huống/vấn đề đã học.

- Thời gian (2,5’)

- Kĩ thuật: Viết tích cực

? Sự đúng đắn của quan điểm dời đô về Đại La đã được minh chứng như thế nào trong lịch sử nước ta ?

- Thăng Long là là trung tâm chính trị, văn hoá khoa học kĩ thuật của cả nước từ khi Lí Công Uẩn dời đô đến nay

- Thủ đô Hà Nội luôn là trái tim của Tổ quốc

- Thăng Long - Hà Nội luôn vững vàng trong mọi thử thách lịch sử dân tộc (các cuộc chiến tranh xưa và nay )

GV nhận xét, sửa chữa

* Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng

- Mục tiêu: Giúp HS tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời.

- Phương pháp: Giao nhiệm vụ - Thời gian (2,5 phút

)

GV đã giao về nhà cho các em tìm hiểu thêm những câu chuyện thú vị về triều nhà Lí.

4. Củng cố, hướng dẫn về nhà (2’)

- Nhận xét của em về vua Lý Công Uẩn?

- Học thuộc lòng văn bản.

- Nắm vững nội dung bài học.

- Soạn bài : Hịch tướng sĩ.

+ Thể Hịch, Tội ác quân giặc .

+ Lời phân tích của tác giả , Lời kêu gọi tướng sĩ . V. Rút kinh nghiệm

(13)

………

………

………

__________________________________________________________________

Ngày soạn:

4/ 3/ 2021

Ngày giảng...

Tiết 95

CÂU PHỦ ĐỊNH

I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức

- Hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu phủ định.Nắm vững chức năng của câu phủ định.

2. Kĩ năng

- Biết sử dụng câu phủ định phù hợp với tình huống giao tiếp.

- Nhận biết câu phủ định trong các văn bản.

- Kĩ năng sống: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng thể hiện sự tự tin, kĩ năng nhận thức.

3. Thái độ

- GD ý thức tích cực, chủ động trong hoạt động tìm hiểu bài.

- Có ý thức sử dụng câu trong khi nói và viết một cách có hiệu quả

4. Phẩm chất, năng lực

- Phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm - Năng lực:

+ Năng lực chung: Tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo.

+ Năng lực đặc thù: năng lực ngôn ngữ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ

* Tích hợp giáo dục đạo đức học sinh: giáo dục tình yêu tiếng Việt, yêu tiếng nói của dân tộc thông qua các kiểu câu

- Có trách nhiệm với việc giữ gìn và phát huy tiếng nói của dân tộc

- Giản dị trong việc sử dụng từ ngữ, biết sử dụng các loại câu trong tình huống phù hợp

II. Chuẩn bị

- Gv: sgk, nội dung bảng phụ; nghiên cứu trước bài và tư liệu - Học sinh: Đọc trước bài; trả lời những câu hỏi trong sgk III. Phương pháp, kĩ thuật

- Nêu vấn đề, quy nạp, phân tích, thảo luận, dạy học cá nhân, dạy học nhóm, dạy học định hướng hành động.

- Đặt câu hỏi, chia nhóm, trình bày một phút IV. Tiến trình dạy học

1. Ổn định: 1’

2. Kiểm tra bài cũ: 4’

(14)

Thế nào là câu trần thuần thuật có những chức năng gì? Hãy đặt câu và chỉ ra chức năng của câu đó?

3. Bài mới

* Hoạt động khởi động

- Thời gian: 2 phút

- Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý của HS - Phương pháp: Thuyết trình, nêu vấn đề, trực quan - Kĩ thuật: Đặt câu hỏi

? GV yêu cầu học sinh trả lời một số câu hỏi. Từ đó khơi gợi hứng thú về câu phủ định.

* Hoạt động hình thành kiến thức (30 phút)

- Mục tiêu: trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở hoạt động khởi động.

- Phương pháp: thuyết trình, pháp vấn, gợi mở, phân tích, nêu vấn đề, giảng bình, thảo luận nhóm…

- Kĩ thuật: Kĩ thuật hỏi và trả lời, trình bày một phút, chia nhóm, giao nhiệm vụ

- Phương tiện: Máy chiếu, phiếu học tập

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Hoạt động 1: 15’

- Mục tiêu: hs nhận ra đặc điểm hình thức của câu phủ định và các kiểu câu phủ định

- Hình thức tổ chức: dạy học phân hóa, dạy học định hướng hành động

- PP vấn đáp, phân tích, quy nạp - KT đặt câu hỏi, trình bày một phút Gv treo bảng phụ có ghi nội dung ví dụ 1:

- Học sinh đọc các câu a, b, c, d?

? Các câu b, c, d có đặc điểm hình thức, chức năng gì khác với câu a?

- Gọi học sinh đọc đoạn trích 2

? Trong đoạn trích có những câu nào có từ ngữ phủ định ?

? Hai câu phủ định này khác với câu phủ định b, c, d trong ví dụ 1 ở điểm nào ?

- Hai câu phủ định trên không có phần biểu thị nội

I. Đặc điểm hình thức và chức năng

1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu

* Ngữ liệu 1

- Câu b, c, d khác câu a ở chỗ chứa các từ: không, chưa, chẳng

- Câu a : Khẳng định sự việc

- Câu b, c, d : Phủ định sự việc đó (xác nhận việc Nam đi Huế không diễn ra)

* Ngữ liệu 2

- Những câu có từ phủ định:

+ Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn.

+ Đâu có !

--> Hai câu này không có phần biểu

(15)

dung bị phủ định.

? Vậy nội dung phủ định được thể hiện như thế nào trong đoạn trích ?

- Thể hiện trong câu nói của ông sờ vòi. ND bị phủ định trong câu phủ định thứ hai (Đâu có !) được thể hiện trong cả câu nói của ông thầy sờ vòi (Tưởng con voi thế nào, hoá ra nó sun sun như con đỉa) và ông thầy bói sờ ngà (...) Nó chần chẫn như ...

- Như vậy, nếu câu nói của ông thầy bói sờ ngà (câu phủ định thứ nhất) chỉ phủ định ý kiến, nhận định của một người - ông thầy bói sờ vòi, thì câu nói của ông thầy bói sờ tai - câu phủ định thứ hai phủ định ý kiến, nhận định của cả hai người mà chủ yếu là của ông thầy bói sờ ngà.

? Như vậy các ông thầy bói dùng câu phủ định để làm gì ?

- Dùng để phản bác ý kiến của ông thầy bói trước đó, phản bác một nhận định, một ý kiến của người đối thoại, vì vậy được gọi là phủ định bác bỏ.

? Như vậy qua phần tìm hiểu, hãy nêu đặc điểm hình thúc, chức năng của câu phủ định ?

- Học sinh phát biểu, gv khái quát lại.

- Gọi học sinh đọc nội dung phần ghi nhớ.

thị nội dung bị phủ định; mà nó được dùng để phản bác một ý kiến, một nhận định của người đối thoại.

2. Ghi nhớ Hoạt động 2: 21’

- Mục tiêu: hs xác định được câu phủ định trong đoạn văn. Phân biệt được câu phủ định có ý nghĩa phủ định và câu phủ định có ý nghĩa khẳng định

- Hình thức tổ chức: dạy học nhóm

- PP luyện tập, thảo luận - KT giao nhiệm vụ, chia nhóm

- Gọi học sinh xác định yêu cầu của bài tập số 1.

- GV hướng dẫn học sinh làm, học sinh làm; gọi học sinh khác nhận xét

II. Luyện tập

Bài tập 1

a. Không có b. Cụ...gì đâu c. Không ...đâu

Đó là những câu phủ định bác bỏ vì nó phản bác một ý kiến, nhận định trước đó

Câu phủ định thứ hai trong (b) là câu phủ định miêu tả Bài tập 2

(16)

Gv chia lớp thành 3 nhóm theo tổ. Y/c các nhóm thảo luận BT 2 trong 3’. Đại diện các nhóm trình bày kết quả. Gv và hs nhận xét, bổ sung, chốt

- Hs trả lời miệng

- Gọi 2 hs lên bảng làm BT 4, 5

- Hs khác làm vào vở BT. Gv kiểm tra

- Gv và hs nhận xét, sửa chữa, bổ sung, chốt

Tất cả ba câu trong a, b, c, đều là câu phủ định, vì đều có những từ ngữ phủ định như: không, chẳng,. Những câu phủ định này có điểm đặc biệt là có một từ phủ định kết hợp với một từ phủ định khác (trong a); kết hợp với một từ nghi vấn (trong c), hoặc kết hợp với một từ phủ định khác và một từ bất định (trong b). Khi đó ý nghĩa của cả câu phủ định là khẳng định chứ không phải là phủ định Những câu không có từ phủ định mà có ý nghĩa tương đương với những câu trên .

a. Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song có ý nghĩa nhất định

b. Tháng Tám, hồng ngọc đỏ, hồng hạc vàng, ai cũng ( mọi người đều ) từng ăn tết trung thu, ăn nó như ăn cả mùa thu vào lòng vào dạ

c. Từng qua thời thơ ấu ở Hà Nội, ai cũng có một lần nghển cổ nhìn lên tán lá cao vút và ngắm nghĩa một cách ước ao chùm sấu non xanh hay thích thú chia nhau nhấm nháp món sấu dầm bán trước cổng trường.

Dùng câu phủ định với hình thức dùng hai lần từ ngữ phủ định kết hợp với một từ ngữ bất định/ nghi vấn để thể hiện ý nghĩa khẳng định nhằm làm cho ý khẳng định được nhấn mạnh hơn.

Bài tập 3

- Nếu thay thì câu này phải viết lại : “Choắt chưa dậy được, nằm thoi thóp.

- Phải bỏ từ : “Nữa”, câu: “Choắt chưa dậy được nữa, nằm thoi thóp là câu sai.

- Khi thay “không” bằng “chưa” thì ý nghĩa của câu cũng thay đổi: chưa thì biểu thị ý phủ định đối với điều mà cho đến thời điểm nào đó không có, nhưng sau thời điểm đó có thể có. Còn không cũng biểu thị ý phủ định đối với điều nhất định, nhưng không có hàm ý là về sau có thể có.

Ví dụ

Anh ấy chưa lập gia đình.

Anh ấy không lập gia đình nữa.

Bài tập 4

Các câu đã cho trong phần này không phải là câu phủ định (vì không có từ ngữ phủ định) nhưng cũng được dùng để biểu thị ý phủ định ( phủ định bác bỏ : phản bác ý kiến nhận định trước đó )

- “Đẹp gì mà đẹp !”--> Dùng để phản bác ý kiến khẳng định một cái gì đó đẹp ( Ví dụ : ngôi nhà này đẹp thật !)

(17)

- “Làm gì có chuyện đó!”--> Dùng để phản bác tính chân thực của một tờ báo hay một nhận định, đánh giá (VD:

Có loại xe hơi chạy bằng nước lã, không cần xăng dầu) - “Bài thơ này mà hay à ?” là một câu nghi vấn dùng để phản bác ý kiến khẳng định một bài thơ nào đó hay (Ví dụ : Bài thơ này hay thật )

Bài tập 5

Trong đoạn trích này không thể thay quên bằng không, chưa bằng chẳng được; bởi vì việc thay thế sẽ làm thay đổi hẳn ý nghĩa của câu.

Quên ở đây có nghĩa là không nghĩ đến, không để tâm đến. Phải dùng từ này mới thể hiện được chính xác ý nghĩa của người viết : căm thù giặc và tìm cách trả thù đến mức không để tâm đến việc ăn uống, một hoạt động thiết yếu diễn ra hàng ngày đối với tất cả mọi người;

quên không phải là từ phủ định.

* Hoạt động 4: Vận dụng

- Mục tiêu: Giúp HS vận dụng được các KT-KN trong cuộc sống, tương tự tình huống/vấn đề đã học.

- Thời gian (2,5’)

- Kĩ thuật: Viết tích cực

? Viết đoạn văn từ 5-7 câu về chủ đề tự chọn trong đó có sử dụng câu phủ định.

GV nhận xét, sửa chữa

* Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng

- Mục tiêu: Giúp HS tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời.

- Phương pháp: Giao nhiệm vụ - Thời gian (2,5 phút

)

GV đã giao về nhà cho các em tìm hiểu thêm những đoạn văn có những câu phủ định khác.

4. củng cố, hướng dẫn về nhà: 2’

? Câu phủ định có đặc điểm hình thức và chức năng ntn?

- Học bài ; nắm chắc nội dung bài học : Nắm được đặc điểm hình thức chức năng của câu phủ định.

- Hoàn thành các bài tập đã chữ trên lớp - Làm bài tập số 6

- Xem trước bài : Hành động nói V. Rút kinh nghiệm:

………

………

(18)

………

………

Ngày soạn

: 5/3/2021

Ngày giảng...

Tiết 96, 97

Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ ( Trần Quốc Tuấn)

I. Mức độ cần đạt 1. Kiến thức

- Nắm được đặc điểm cơ bản của thể Hịch; thấy được đặc sắc nghệ thuật của thể văn chính luận của Hịch tướng sĩ .

- Hoàn cảnh lịch sử liên quan đến sự ra đời của bài Hịch tướng sĩ.

- Tinh thần yêu nước, ý chí quyết thắng kẻ thù xâm lược của quân dân thời Trần.

- Đặc điểm văn chính luận ở Hịch tướng sĩ.

2. Kĩ năng

- Đọc, hiểu một văn bản viết theo thể hịch.

- Nhận biết được không khí thời Trần ở thời điểm dân tộc ta chuẩn bị cuộc kháng chiến chống giặc Mông - Nguyên xâm lược lần thứ 2.

- Phân tích được nghệ thuật lập luận, cách dùng các điển tích, điển cố trong văn bản nghị luận trung đại

- Biết vận dụng bài học để viết văn nghị luận, có sự kết hợp giữa tư duy lô gic và tư duy hình tượng, giữa lí lẽ và tình cảm.

- Kĩ năng sống: kĩ năng nhận thức, kĩ năng thê rhiện sự tự tin, kĩ năng tư duy phê phán.

3. Thái độ

- Giáo dục hs lòng yêu quê hương đất nước và biết tự hào về truyền thống quý báu của dân tộc.

4. Phẩm chất, năng lực

- Phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm - Năng lực:

+ Năng lực chung: Tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo.

+ Năng lực đặc thù: năng lực ngôn ngữ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ

- Năng lực giải quyết vấn đề, hợp tác, sáng tạo, tự quản bản thân
(19)

- Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học

* Tích hợp giáo dục tư tương Hồ Chí Minh: liên hệ với tư tưởng yêu nước và độc lập tự d của Bác.

* Tích hợp giáo dục đạo đức học sinh: giáo dục lòng yêu nước, ý chí quyết tâm giết giặc cứu nước

- Giáo dục tư tưởng yêu chuộng hòa bình, tinh thần đoàn kết nhất trí một lòng, yêu tự do.

- Sống có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng và đất nước II. Chuẩn bị

- GV tìm hiểu thể hịch; nghiên cứu sgv, tài liệu tham khảo; bảng phụ, phiếu học tập

- Học sinh : Đọc kĩ văn bản, trả lời câu hỏi trong sgk III. Phương pháp, kĩ thuật

- PP vấn đáp, phân tích, quy nạp, thuyết trình, dạy học phân hóa, dạy học định hướng hành động

- KT đặt câu hỏi, trình bày một phút IV. Tiến trình dạy học

1. Ổn định: 1’

2. Kiểm tra bài cũ: 4’

? Đọc Chiếu dời đô, em hiểu được khát vọng nào của nhà vua và của nhân dân ta lúc bấy giờ ?

? Em có nhận xét gì về trình tự lập luận của tác giả trong bài Chiếu dời đô ? 3. Bài mới

* Hoạt động khởi động

- Thời gian: 2 phút

- Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý của HS - Phương pháp: Thuyết trình, nêu vấn đề, trực quan - Kĩ thuật: Đặt câu hỏi

? GV giới thiệu một số câu chuyện thú vị về anh hùng Trần Quốc Tuấn để kích thích trí tò mò của học sinh.

* Hoạt động hình thành kiến thức (30 phút)

- Mục tiêu: trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở hoạt động khởi động.

- Phương pháp: thuyết trình, pháp vấn, gợi mở, phân tích, nêu vấn đề, giảng bình, thảo luận nhóm…

- Kĩ thuật: Kĩ thuật hỏi và trả lời, trình bày một phút, chia nhóm, giao nhiệm vụ

- Phương tiện: Máy chiếu, phiếu học tập

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Hoạt động 1: 7’

- Mục tiêu: hs nắm được vài nét cơ bản về tác giả, I. Giới thiệu chung

(20)

hoàn cảnh ra đời và ý nghĩa của văn bản. Phân biệt được sự khác nhau giữa thể chiếu và thể hịch - Hình thức tổ chức: dạy học phân hóa

- PP vấn đáp

- KT trình bày một phút

? Hãy nêu những nét cơ bản về tác giả TQT ? - Hs trình bày, gv bổ sung, chốt

GV: TQT là con của An Sinh Vương Trần Liễu (anh ruột Trần Thái Tông - Trần Cảnh); dung mạo khôi ngô, TM hơn người, đủ tài văn võ, luôn đặt lợi ích của dân tộc của đất nước lên trên thù nhà, luôn vun trồng cho khối đoàn kết giữa tôn tộc nhà Trần để tạo cho thế nước ở đỉnh cao muôn trượng, đủ sức đè bẹp quân thù nguy hiểm. Trong cuộc k/c chống quân Nguyên-Mông lần thứ hai, ông đã chủ động giao lưu hoà hiếu với Thái sư TQK....

--> TQT là một anh hùng kiệt xuất của dân tộc ta đồng thời cũng là một danh nhân quân sự cổ kim của thế giới.

? Em hãy nêu hoàn cảnh ra đời của Hịch tướng sĩ ? Ý nghĩa của văn bản?

- Bài hịch này được công bố vào tháng 9-1284 tại cuộc duyệt binh ở Đông Thăng Long.

- Trong ba cuộc K/c chống quân Nguyên-Mông thời Trần thì lần 2 là cuộc k/c gay go, quyết liệt nhất...Bài hịch nhằm kích động lòng yêu nước của tướng sĩ thời Trần từ đó mà ra sức học tập binh thư yếu lược, đánh bại tư tưởng cầu an hưởng lạc, thái độ thờ ơ trước vận mệnh đất nước trong hàng ngũ tướng sĩ, nghĩa là để đánh bại kẻ thù trong ta.

Hoạt động 2: 28’

- Mục tiêu:

+ Nắm được đặc điểm cơ bản của thể Hịch; thấy được đặc sắc nghệ thuật của thể văn chính luận của Hịch tướng sĩ .

+ Tinh thần yêu nước, ý chí quyết thắng kẻ thù xâm lược của quân dân thời Trần.

+ Đặc điểm văn chính luận ở Hịch tướng sĩ.

- Hình thức tổ chức: dạy học phân hóa, dạy học định hướng hành động

1. Tác giả: (1231?- 1300)

- TQT là người có phẩm chất cao đẹp, có tài năng, văn võ song toàn - Là người có công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Mông- Nguyên lần thứ 2 và lần thứ 3.

2. Tác phẩm

- Hoàn cảnh sáng tác

Hịch tướng sĩ được công bố vào 9/1284.

II. Đọc, hiểu văn bản

(21)

- PP vấn đáp, phân tích, quy nạp, thuyết trình.

- KT động não, đặt câu hỏi

- Yêu cầu đọc: Đảm bảo tính chất cân xứng, nhịp nhàng của câu văn biền ngẫu; Đoạn nêu gương sử sách đọc với giọng thuyết giảng; đoạn tình hình thực tế đọc với giọng trữ tình, tự bạch, chậm rãi, đoạn phê phán, phân tích ...đọc với giọng mỉa mai chế giễu, đoạn cuối đọc với giọng đanh thép, dứt khoát, câu cuối bài hịch đọc với giọng tâm tình.

? GV đọc một đoạn, gọi 2 học sinh đọc tiếp cho đến hết. Gọi học sinh nhận xét cách đọc?

? Tìm hiểu các chú thích 17, 18, 22, 23.?

? Em hãy nêu những đặc điểm hình thức và mục đích của thể hịch ? Điểm giống nhau và khác nhau của thể hịch với thể chiếu là gì ?

- Giống nhau: cùng là một loại văn ban bố công khai, cùng là thể văn nghị luận, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén, có thể được viết bằng văn xuôi, văn vần, văn biền ngẫu.

- Khác nhau về mục đích, chức năng :

Chiếu dùng để ban bố mệnh lệnh; còn Hịch là để cổ vũ, thuyết phục, kêu gọi, mục đích là để khích lệ tinh thần, tình cảm.

? Bài Hịch có thể chia làm mấy đoạn ? nêu ý chính của mỗi đoạn ?

- Phần 1: Từ đầu đến còn lưu tiếng tốt : Nêu những gương thần nghĩa sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.

- Phần 2: Tiếp đến cũng vui lòng : Lột tả sự ngang ngược và tội ác của kẻ thù đồng thời nói lên lòng căm thù giặc

- Phần 3: Tiếp đến vui vẻ phỏng có được không : ->

Khẳng định những hàng động đúng nên làm, để tướng sĩ thấy rõ diều hay, lẽ phải.

- Phần 4: Còn lại : Nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu.

Gv:

Chú ý phần 3 có thể chia làm hai đoạn nhỏ .

? Hãy XĐ các đoạn và ý chính của mỗi đoạn?

(1): Các ngươi-> phỏng có được không: Nêu mối ân tình giữa chủ và tướng, phê phán những biểu hiện sai

1. Đọc, chú thích

2. Bố cục

- Thể loại: Hịch.

- Kiểu văn bản: Nghị luận

- Bố cục: 4 phần.

(22)

trong hàng ngũ tướng sĩ.

(2): Nay...được không : K.đ những HĐ đúng nên làm để tướng sĩ thấy được điều hay lẽ phải.

Sau khi nêu gương sáng trong sử sách, tác giả quay về thực tế trước mắt, lột tả tội ác và sự ngang ngược của quân giặc đồng thời nêu mối ân tình giữa chủ và tướng.

HS theo dõi đoạn 1:

? Những nhân vật được nêu gương có địa vị ntn trong xã hội?

- Là tướng, các chức quan.

? Ở họ có điểm chung nào để thành gương sáng cho mọi người noi theo?

- Sẵn sàng chết vì vua, vì chủ tướng.

- Không sợ nguy hiểm, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bề trên giao phó.

? Đoạn mở bài tác giả lập luận bằng cách nào?

- Dùng phép liệt kê dẫn chứng kết hợp với một số câu nghi vấn, câu cảm thán

? Cách lập luận đó đem lại hiệu quả gì?

- Thuyết phục người đọc, tin tưởng vào điều mà Trần Quốc Tuấn muốn nói.

? Mục đích của Trần Quốc Tuần khi đưa ra những dẫn chứng ấy là gì?

- Nêu gương sáng trong lịch sử để khơi gợi lòng căm thù giặc, khích lệ tinh thần yêu nước bất khuất, khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người.

? Tội ác và sự ngang ngược của kẻ thù được tác giả lột tả như thế nào ? Em có nhận xét gì về đoạn văn lột tả tội ác và sự ngang ngược này của kẻ thù mà tác giả đã sử dụng ?

- Sứ giặc đi lại nghênh ngang, uốn lưỡi cú diều sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó bắt nạt tể phụ, đòi ngọc lụa, thu bạc vàng

- Bằng những hành động thực tế, ngôn ngữ gợi hình ảnh và nghệ thuật ẩn dụ: so sánh kẻ thù với cú diều, dê chó, hổ đói

? Tác dụng của việc diễn đạt này ?

- Khắc họa sinh động sự bạo ngược, vô nhân đạo, tham lam của kẻ thù.

Gv : Thể hiện nỗi căm giận và lòng khinh bỉ giặc

3.Phân tích

3.1. Tố cáo tội ác của kẻ thù và lòng căm thù giặc

* Sự ngang ngược và tội ác của kẻ thù

- Sứ giặc đi lại nghênh ngang, uốn lưỡi cú diều sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó bắt nạt tể phụ, đòi ngọc lụa, thu bạc vàng

(23)

của TQT, đồng thời đặt chúng trong thế tương quan

“lưỡi cú diều”- “sỉ mắng triều đình”, “thân dê chó”

- “bắt nạt tể phụ”, TQT đã chỉ ra nỗi nhục lớn của người dân khi chủ quyền đất nước bị xâm phạm. Có thể so sánh với thực tế lịch sử : Năm 1277, Sài Xuân đi sứ, buộc ta phải lên tận biên giới đón rước ; năm 1281, Sài xuân lại đi sứ, cưỡi ngựa thẳng vào cửa Dương Minh, quân sĩ Thiên Trường ngăn lại bị Xuân lấy roi đánh toạc đầu; vua sai Thượng tướng thái sư Trần Quang Khải ra đón tiếp, Xuân nằm khểnh không dậy. So sánh với thực tế ấy sẽ thấy tác dụng của lời Hịch như lửa đổ thêm dầu.

? Lòng yêu nước, căm thù giặc của TQT thể hiện qua thái độ, hành động như thế nào ?

- Lòng yêu nước của TQT được thể hiện cụ thể: quên ăn, quên ngủ, đau đớn đến thắt tim, thắt ruột; thể hiện qua thái độ: uất ức, căm tức khi chưa được trả thù, sẵn sàng hi sinh để rửa mối nhục cho đất nước.

? Em có nhận xét gì về cách sử dụng các hình ảnh, câu văn ở đây của tác giả ?

- Động từ mạnh, trạng thái tâm lí mãnh liệt cực tả niềm uất hận trào dâng trong lòng.

- Sử dụng câu văn biền ngẫu : Tác giả đã dồn cả tâm huyết, bút lực của mình vào mỗi lời văn, mỗi câu văn. Mỗi chữ, mỗi câu như chảy trực tiếp từ trái tim qua ngòi bút lên trang giấy. Câu văn chính luận mà khắc hoạ thật sinh động hình tượng người anh hùng yêu nước: Đau đớn đến quặn lòng trước tình cảnh đất nước, căm thù giặc tới bầm gan tím ruột, mong rửa nhục mà quên ăn, vì nghĩa lớn mà coi thường xương tan, thịt nát.

? Vị chủ tướng tự nói lên lòng mình sẽ có tác dụng như thế nào đối với tướng sĩ ?

- Khơi gợi sự đồng cảm, động viên tới các tướng sĩ - Là tấm gương yêu nước bất khuất để tướng sĩ noi theo

- Khi bày tỏ khúc nhôi gan ruột mình, TQT là một tấm gương yêu nước bất khuất có tác dụng động viên to lớn đối với tướng sĩ.

Việc lột tả bản chất bạo ngược, vô đạo của kẻ thù góp phần khơi gợi lòng căm thù giặc, tinh thần yêu nước của tướng sĩ.

* Lòng căm thù giặc

- Hành động : quên ăn, quên ngủ, đau đớn đến thắt tim, thắt ruột - Thái độ: uất ức, căm tức khi chưa được trả thù, sẵn sàng hi sinh để rửa mối nhục cho đất nước.

- Động từ mạnh, câu văn biền ngẫu diễn tả nỗi đau đớn, uất hận đến tận xương tủy của tác giả

Khi tự bày tỏ lòng mình, TQT đã là một tấm gương yêu nước bất khuất để các tướng sĩ noi theo.

4. Củng cố, hướng dẫn về nhà: 2‘

- Nhận xét về cách nêu vấn đề của TQT?

(24)

- Học bài, nắm nội dung phần đã phân tích.

- Phân tích phần còn lại của VB.

V. Rút kinh nghiệm.

………

………

………

………

Ngày soạn:...

Ngày giảng...

Tiết 96

Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ (tiếp) (Trần Quốc Tuấn)

I. Mức độ cần đạt (như tiết 95) II. Chuẩn bị

III. Phương pháp, kĩ thuật IV. Tiến trình dạy học 1. Ổn định: 1’

2. Kiểm tra bài cũ: 4’

- Sự ngang ngược của quân giặc được biểu hiện cụ thể như thế nào? Thái độ và hành động của Trần Quốc Tuấn ra sao trước sự ngang ngược đó?

3. Bài mới

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Hoạt động 1: 28’

- Mục tiêu:

+ Nắm được đặc điểm cơ bản của thể Hịch; thấy được đặc sắc nghệ thuật của thể văn chính luận của Hịch tướng sĩ .

+ Tinh thần yêu nước, ý chí quyết thắng kẻ thù xâm lược của quân dân thời Trần.

+ Đặc điểm văn chính luận ở Hịch tướng sĩ.

- Hình thức tổ chức: dạy học phân hóa, dạy học định hướng hành động

- PP vấn đáp, phân tích, quy nạp, thuyết trình.

- KT động não, đặt câu hỏi

? Mối quan hệ ân tình giữa TQT với tướng sĩ là mqh trên dưới theo đạo thần chủ hay quan hệ bình đẳng của những người cùng chung cảnh ngộ ?

- Hai quan hệ :

I. Giới thiệu chung II. Đọc, hiểu văn bản 1. Đọc, chú thích 2. Bố cục

3.Phân tích

3.1. Tố cáo tội ác của kẻ thù và lòng căm thù giặc

3.2. Mối quan hệ thân tình giữa chủ và tướng, phê phán những biểu hiện sai trái của các tướng sĩ

* Mối quan hệ giữa chủ và tướng

(25)

+ Quan hệ chủ tướng: các ngươi...cho ngựa

+ Quan hệ những người cùng chung cảnh ngộ: Lúc trận mạc ....

? Mối qh ân tình ấy đã khích lệ điều gì ở các tướng sĩ ? - Chủ tướng : khích lệ tinh thần trung quân ái quốc

- Quan hệ cùng cảnh ngộ: Khích lệ lòng ân nghĩa, thuỷ chung của những người cùng cảnh ngộ, gắn bó khăng khít không thể tách rời.

? Đoạn văn này liên kết các câu văn có cấu tạo đặc biệt như thế nào ? Có tác dụng gì trong việc diễn tả mối quan hệ chủ - tướng ?

- Liên kết các câu có hai vế song hành đối xứng (câu văn biền ngẫu), diễn tả mối quan hệ gắn bó khăng khít không thể tách rời giữa chủ tướng và các tướng sĩ trên một phương diện vật chất và tinh thần.

? Sau khi bày tỏ quan hệ thân tình, tác giả đã phê phán lối sống sai lầm của các tướng sĩ như thế nào?

- Nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn, làm tướng...tức; Ham thú vui tầm thường:

chọi gà, đánh bạc, vui thú ruộng vườn...ham săn bắn, thích rượu ngon, mê tiếng hát..

? Những việc làm sai ấy đã dẫn đến hậu quả như thế nào ? - Mất hết sinh lực, tâm trí đánh giặc dẫn đến cảnh nước mất nhà tan: chẳng những ...phỏng có được không ?

? Đoạn văn đã bộc lộ thái độ nào của tác giả với hành động sai của các tướng sĩ ?

- Giọng văn trong đoạn này vừa là lời của vị chủ soái nói với các tướng sĩ dưới quyền đồng thời vừa là lời của của người cùng chung cảnh ngộ. Vì vậy, cách nói vừa có tính chất răn đe, sỉ mắng vừa có sự chân thành tình cảm mang tính chất bày tỏ thiệt hơn. TQT vừa chân tình chỉ bảo vừa phê phán nghiêm khắc hành động hưởng lạc, thái độ bàng quan trước vận mệnh đất nước. Thái độ đó không chỉ là tội thờ ơ nông cạn mà còn là sự vong ân bội nghĩa trước ân tình của chủ tướng; sự ham chơi hưởng lạc đâu chỉ là vấn đề về nhân cách mà còn là sự táng tận lương tâm khi vận mệnh đất nước đang nghìn cân treo sợi tóc. TQT chỉ rõ những việc làm sai trái tưởng như nhỏ nhặt ...Có khi tác giả nói thẳng gần như sỉ mắng, có khi tác giả dùng cách nói mỉa mai, chế giễu: cựa gà trống ... Những điều đơn giản ấy trẻ con cũng biết được mà các tướng sĩ hình như lại ko biết để làm cho họ tức khí, muốn mau chóng chứng

- Hai quan hệ :

+ Quan hệ chủ tướng: các ngươi...cho ngựa

+ Quan hệ những người cùng chung cảnh ngộ: Lúc trận mạc ....

-> Gắn bó, khăng khít không thể tách rời

* Phê phán những biểu hiện sai trái của các tướng sĩ

Phê phán cách sống quên

(26)

minh tài năng, phẩm chất của mình bằng việc làm thiết thực.

? Cùng với việc phê phán..tác giả còn chỉ ra những việc nên làm. Đó là những việc nào ?

- Biết lo xa

- Tăng cường luyện tập võ nghệ

? Lợi ích của những điều khuyên đó được khẳng định trên những phương diện nào ?

- Chống được ngoại xâm : Có thể bêu đầu HTL...

- Còn nước còn nhà : Chẳng những thái ấp của ta...

? Theo em trong 2 đoạn văn đó tác giả đã thuyết phục người đọc, người nghe bằng một lối NL như thế nào ? - Dùng nhiều điệp từ điệp ý tăng tiến, phép liệt kê, so sánh, hình ảnh tương phản; khi nêu viễn cảnh đầu hàng thất bại QT dùng các từ mang ý nghĩa phủ định: không còn, cũng mất, bị tan..., khi nêu viễn cảnh chiến đấu thắng lợi, tác giả dùng những từ mang tính chất khẳng định: mãi mãi vững bền, đời đời hưởng thụ...Điều đáng chú ý là các điệp ngữ, điệp ý tăng tiến có tác dụng nêu bật vấn đề từ nhạt đến đậm, từ nông đến sâu. Cứ từng bước, từng bước tác giả đưa người đọc thấy rõ đúng sai, nhận ra điều phải trái.

- Câu văn biền ngẫu cân đối nhịp nhàng

- Lí lẽ sắc sảo kết hợp với tình cảm thống thiết (Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận ...- tích hợp)

? Suy nghĩ của em về TQT qua đoạn văn này?

Bài hịch này được tác giả viết để khích lệ tướng sĩ học tập binh thư trong hoàn cảnh đất nước ta có giặc ngoại xâm . Để kêu gọi tinh thần quyết chiến quyết thắng, phần cuối bài Hịch TQT đã vạch rõ ranh giới giữa hai con đường chính và tà để thuyết phục tướng sĩ.

? Qua đó cho thấy TQT có thái độ như thế nào đối với tướng sĩ của ông và đối với kẻ thù ? Thái độ đó có tác dụng như thế nào trong việc kêu gọi tướng sĩ quyết chiến quyết thắng ?

- T. độ dứt khoát cương quyết rõ ràng đối với tướng sĩ - Tác dụng thanh toán những thái độ trù trừ trong hàng ngũ tướng sĩ ; động viên những người còn thờ ơ đứng hẳn sang một phía

? Lịch sử chống quân xâm lược đời Trần đã chứng minh như thế nào cho chủ trương kêu gọi tướng sĩ học tập Binh thư yêú lược của Trần Quốc Tuấn ?

- Quân và dân nhà Trần đã liên tiếp chiến thắng các cuộc

danh dự và bổn phận cầu an hưởng lạc.

TQT vừa chân tình chỉ bảo vừa phê phán nghiêm khắc những thái độ, HĐ sai trái của tướng sĩ, đồng thời ông khuyên họ nêu cao tinh thần quyết chiến, quyết thắng bảo vệ nước nhà.

3.4. Nhiệm vụ cấp bách - Học tập binh thư với thái độ dứt khoát rõ ràng, cương quyết nhưng lại hết sức truyền cảm. TQT đã động viên tới mức cao nhất ý chí và quyết tâm chiến đấu của các tướng sĩ.

(27)

xâm lăng của giặc Nguyên - Mông.

? Em cảm nhận được những điều sâu sắc nào từ nội dung bài Hịch ?

- Những lời khích lệ chân tình của TQT đối với tướng sĩ về sự cần thiết phải học tập binh thư

- Lòng yêu nước căm thù giặc sâu sắc của chủ tướng TQT cũng như của nhân dân ta thời Trần .

? Hãy nêu một số đặc sắc NT đã tạo nên sức thuyết phục bằng cả tình cảm và nhận thức ở bài Hịch tướng sĩ ? - Văn chính luận kết cấu chặt chẽ

- Kết hợp hài hoà giữa lí trí và tình cảm trong lập luận ; lời văn giàu hình ảnh nhạc điệu

( Treo bảng phụ )

Gọi học sinh đọc phần ghi nhớ . Luyện tập

GV (Dùng bảng phụ còn để trống, kẻ thành các cột, có ghi nội dung một cột một, cột còn để trống, gọi học sinh lên làm tiếp). Khái quát nghệ thuật lập luận của Hịch tướng sĩ

? Đọc diễn cảm bài Hịch .

4. Tổng kết 4. 1. Nội dung

- Khích lệ lòng yêu nước, ý chí tự cường, quyết chiến, quyết thắng kẻ thù.

4.2. Nghệ thuật

- Kết hợp lí trí và tình cảm, lập luận chặt chẽ, lời văn gợi cảm.

4.3. Ghi nhớ

* Hoạt động 4: Vận dụng

- Mục tiêu: Giúp HS vận dụng được các KT-KN trong cuộc sống, tương tự tình huống/vấn đề đã học.

- Thời gian (2,5’)

- Kĩ thuật: Viết tích cực

?

Em học được điều gì từ nghệ thuật thuyết phục lòng người từ Trần Quốc Tuấn.

GV nhận xét, sửa chữa

* Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng

- Mục tiêu: Giúp HS tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời.

- Phương pháp: Giao nhiệm vụ - Thời gian (2,5 phút

)

GV đã giao về nhà cho các em tìm hiểu thêm những câu chuyện thú vị về triều nhà Trần.

4. Củng cố, hướng dẫn về nhà (2’)

- Cảm nghĩ của em sau khi học xong vb?

- Đọc nhiều lần văn bản.

- Nắm được đặc điểm hình thức và giá trị nội dung của bài hịch, biết cách phân tích từng nội dung.

- Soạn bài : Nước Đại Việt ta (Tác giả NT, thể cáo, nội dung của đoạn được trích dẫn và giá trị của văn bản).

(28)

V. Rút kinh nghiệm

………

………

………

………

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Giáo án này trình bày kiến thức cơ bản về phương trình bậc hai một ẩn, các dạng đặc biệt và phương pháp giải các dạng phương trình

CÔNG THỨC NGHIỆM CỦA PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAII. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC

a) Mục tiêu: Hs vận dụng tốt các kiến thức đã học để giải các pt bậc hai b) Nội dung: Làm các bài tập. c) Sản phẩm: Bài làm

- Có kỹ năng vận dụng các quy tắc khai phương của một thương và chia các căn bậc hai trong tính toán và biến đổi biểu thứcB. Năng lực

Bài soạn này hướng dẫn giáo viên tiến trình dạy học tiết ôn tập cuối năm, tập trung vào việc củng cố kiến thức về lập phương trình để giải

Kế hoạch bài giảng kiểm tra học kỳ II môn Toán lớp 9 nhằm đánh giá kiến thức, phát hiện lỗi sai và phân loại học

GIẢI THÍCH: Hoạt động giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin của con người trong xã hội, được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện nói và viết.. Thông

Đặt một câu giới thiệu theo mẫu ở bài tập 2. Phong là bạn thân của em từ lớp