• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường THCS Hưng Đạo #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1050

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường THCS Hưng Đạo #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1050"

Copied!
20
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Ngày soạn : 27/3/2021 Tiết 105 Ngày giảng:

Văn bản:

SỐNG CHẾT MẶC BAY

(

Phạm Duy Tốn)

I. Mục tiêu bài học:

1. Kiến thức: Giúp HS hiểu được - Sơ giản về tác giả Phạm Duy Tốn.

- Hiện thực về tình cảnh khốn khổ của nhân dân trớc thiên tai và sự vô trách nhiệm của bọn quan lại dưới chế độ cũ.

- Những thành công nghệ thuật của truyện ngắn Sống chết mặc bay – một trong những tác phẩm được coi là mở đầu cho thể loại truyện ngắn Việt Nam hiện đại.

- Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện nghịch lí.

- Thấy được giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo và những thành công về nghệ thuật của truyện.

2. Kĩ năng:

* Kỹ năng bài học

+ Đọc – hiểu một truyện ngắn hiện đại đầu thế kỉ XX.

+ Kể tóm tắt truyện.

+ Phân tích nhân vật, tình huống truyện qua các cảnh đối lập – tương phản và tăng cấp.

* Kỹ năng sống:

+ Tự nhận thức được giá trị tinh thần trách nhiệm đối với người khác.

+ Giao tiếp, phản hội, lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ, ý tưởng, cảm nhận của bản thân vê thái độ vô trách nhiệm của bọn quan lại trước nỗi khổ của nhân dân, từ đó xác định lối sống có trách nhiệm đối với người khác.

3. Thái độ : Gd thái độ căm ghét cái xấu, đồng cảm chia sẻ nỗi khổ của nhân dân.

*Tích hợp giáo dục đạo đức:

- Hiểu được giá trị của tinh thần trách nhiệm với người khác;

- Biết yêu thương, cảm thông với nỗi khổ của con người;

- Có tinh thần hợp tác, đoàn kết với mọi người. => các giá trị TÔN TRỌNG, TRÁCH NHIỆM, YÊU THƯƠNG, TRUNG THỰC, HÒA BÌNH, KHOAN DUNG, ĐOÀN KẾT

4 . Định hướng phát triển năng lực : rèn HS năng lực tự học ( Lựa chọn các nguồn tài liệu có liên quan ở sách tham khảo, internet, thực hiện soạn bài ở nhà có chất lượng ,hình thành cách ghi nhớ kiến thức, ghi nhớ được bài giảng của GV theo các kiến thức đã học), năng lực giải quyết vấn đề (phát hiện và phân tích được vẻ đẹp của tác phẩm), năng lực sáng tạo ( có hứng thú, chủ động nêu ý kiến về giá trị của tác phẩm), năng lực sử dụng ngôn ngữ khi nói, khi tạo lập đoạn văn; năng lực hợp tác khi thực hiện nhiệm vụ được giao trong nhóm; năng lực giao tiếp trong việc

(2)

lắng nghe tích cực, thể hiện sự tự tin chủ động trong việc chiếm lĩnh kiến thức bài học. năng lực thẩm mĩ khi khám phá vẻ đẹp của văn bản.

II. Chuẩn bị

- Giáo viên: Bài soạn, sách giáo khoa, tư liệu minh họa, tài liệu tham khảo, máy chiếu

- Học sinh: sách giáo khoa, soạn bài theo phiếu học tập hướng dẫn chuẩn bị bài.

III. Ph ương pháp

- Phương pháp dạy học: Phân tích, Phát vấn câu hỏi, giảng bình, nêu và giảI quyết vấn đề.

- Kỹ thuật dạy học:

+ Kt động não: suy nghĩ rút ra bài học thiết thực về tinh thần trách nhiệm đối với người khác.

+ Kt học theo nhóm: trao đổi về tháI độ vô trách nhiệm của bọn quan lại trước nỗi khổ của nhân dân, từ đó xác dịnh được lối sống có trách nhiệm với người khác.

IV. Tiến trình giờ dạy-giáo dục 1- ổn định tổ chức: (1’) 2- Kiểm tra bài cũ: (3’)

? Qua văn bản “ý nghĩa văn chương” em hiểu gì về ý nghĩa, công dụng của văn chương?

* §¸p ¸n: HS nªu: nguån gèc, ý nghÜa, c«ng dông cña v¨n ch¬ng.

- C¸ch lËp luËn: gi¶ thiÕt + b×nh luËn.

3- Bài mới: (3’)

*Hoạt động 1: Khởi động

- Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh.

- Phương pháp: Trực quan, vấn đáp - Thời gian: 3 phút.

GV chiếu đoạn phim tư liệu.

?Đoạn phim gợi nhắc em nhớ tới cảnh tượng gì xẩy ra hằng năm?

Em thấy cảnh tượng đó diễn ra như thế nào?

GV nhận xét câu trả lời của học sinh.

Bước vào đầu thế kỉ XX, truỵên ngắn VN có nhiều đổi mới, mang hiện đại, thiên về tính chất hư cấu, cốt truyện phức tạp hơn, khắc hoạ bản chất, tâm hồn con người sâu sắc và tinh tế hơn truyện ngắn trung đại. Một trong những tác phẩm mở đầu cho truyện ngắn hiện đại là “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn mà chúng ta sẽ tìm hiểu...

*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

- Mục tiêu: Giúp HS hiểu được những nét chính về tác giả, văn bản. Hiểu và cảm nhận được hoàn cảnh và tình cảnh khốn khổ của dân phu khi hộ đê. Hiểu được nghệ thuật kể chuyện đặc sắc và tài năng sử dụng ngôn ngữ của tác giả. Bày tỏ niềm cảm thương đối với những người dân khổ cực.

(3)

- Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp tái hiện, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, giảng bình.

- Kĩ thuật: Động não, trình bày một phút - Thời gian: 30’

?)Nêu những nét tiêu biểu về tác giả?

- Phạm Duy Tốn (1883-1924) tại Hà Nội. Quê làng Phượng Vũ, huyện Thường Tín - Hà Tây (cũ) nay là Hà Nội.

- Năm 1901, sau khi tốt nghiệp trường thông ngôn, ông làm phiên dịch tại tòa thống sứ Bắc Kì, được thời gian ông xin thôi để viết báo dưới các bút danh: Đông Phương Sóc, Phạm Duy Tốn, Ưu Thời Mẫn, Thọ An.

- Phạm Duy Tốn là một trong những tên tuổi tiêu biểu cho lớp trí thức “Tây học” đầu thế kỉ XX. Ông vẫn chịu ảnh hưởng viết văn theo đạo đức truyền thống nhưng truyện ngắn của ông thiên về phản ánh cuộc sống xã hội theo cảm hứng hiện thực với bút pháp tả thực.

- Nội dung trong tác phẩm của ông thường tố cáo một số cảnh bất công, độc ác dưới chế độ thực dân nửa phong kiến: ở thành thị là đồng tiền và lối sống cá nhân tư sản phá hoại hạnh phúc gia đình, gây ra lối sống bừa bãi, lừa đảo; còn ở nông thôn là cuộc sống của người dân khốn khổ, bấp bênh vì thiên tai và nạn gian tham, coi rẻ mạng người.

- Các tác phẩm chính: Bực mình(1914); Sống chết mặc bay (1918); Con người sở khanh (1919); Nước đời lắm nỗi (1919); Tiếu lâm quảng kí 3 tập với bút danh Thọ An.

- Hầu hết tác phẩm của ông đều mang đậm giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc. Qua những tác phẩm đó, PDT đã mang đến cho người đọc 1 luồng gió mới trong văn học VN đầu những năm XX cả về giá trị nội dung lẫn nghệ thuật. Trong đó phải kể đến truyện ngắn“Sống chết mặc bay”– một tác phẩm thành công nhất của nhà văn và được xem là bông hoa đầu mùa của truyện ngắn hiện đại Việt Nam. Để hiểu rõ về văn bản, cô mời các em cùng chuyển sang phần tiếp theo: tìm hiểu về văn bản

? Giới thiệu về tác phẩm?

- Tác phẩm coi như một trong những tác phẩm mở đầu cho khuynh hướng văn học hiện thực phê phán sau này

? - Yêu cầu đọc ?

- đọc to, rõ ràng, đọc tốt giọng đối thoại GV đọc một số đoạn-> 2 HS đọc liên tiếp,

I. Giới thiệu chung:

1. Tác giả: (1883 - 1924) - Quê ở Thường Tín - Hà Tây.( nay là Hà Nội) - Là cây bút có thành tựu đầu tiên về thể loại truyện ngắn hiện đại.

- Lµ c©y bót viÕt truyÖn ng¾n xuÊt s¾c ®Çu TK XX.

2. Tác phẩm

- Viết 1918, đăng trên báo

“Nam Phong”

II. Đọc – hiểu văn bản 1. Đọc – tìm hiểu chú thích:

(4)

- GV yờu HS giải nghĩa một số từ khú: dõn phu, quan cha mẹ, nha lệ, quan phụ mẫu, thẩm lậu

?) Truyện đợc kể theo ngôi thứ mấy? Theo trình tự nào?

( Ngôi thứ 3, theo trình tự tg và sv).

?) Phần nào là nội dung chớnh? Vỡ sao?

- Phần 2 vỡ cú dung lượng dài nhất tỏc phẩm và tập trung làm nổi bật nhõn vật chớnh là quan phủ

? Thể loại ?

GV so sỏnh giữa truyện trung đại và truyện ngắn hiện đại Truyện trung đại Truyện ngắn hiện đại - Viết bằng chữ Hỏn - Viết bằng văn xuụi TV - Thiờn về kể việc thật - Cú t/c hư cấu

- Cốt truyện đơn giản - Cốt truyện phức tạp

- Thiờn vào mục đớch - Khắc hoạ hỡnh tượng trong giỏo huấn

quan hệ nhõn sinh, phức tạp -> Thành cụng của VHVN

?) Tỡm bố cục của tỏc phẩm?

- 3 phần

+ Từ đầu -> hỏng mất: Cảnh đờ sắp vỡ và sự chống đỡ của người dõn.

+ Tiếp -> điếu mày: cảnh trờn đờ và trong đỡnh trước khi đờ vỡ

+ Cũn lại: Cảnh đờ vỡ

* HS quan sỏt phần 1

?) Cảnh đờ sắp vỡ được miờu tả bằng cỏc chi tiết thời gian, khụng gian, đặc điểm nào? Gợi cảnh tượng gỡ?

- Thời gian: gần 1h đờm

- Khụng gian: trời mưa tầm tó; nước sụng Nhị Hà lờn to

=> nguy cơ đờ sẽ vỡ

?) Tờn sụng nờu rừ những tờn làng, phủ được ghi thể hiện dụng ý gỡ của tỏc giả?

- Cõu chuyện cú thật và khụng chỉ xảy ra ở 1 nơi

?) Hóy đỏnh giỏ vai trũ của phần mở bài này trong cõu chuyện?

- Vai trũ "thắt nỳt" -> Tạo tỡnh huống cú vấn đề (đe sắp vỡ) -> Cỏc sự việc kế tiếp sẽ xảy ra

* GV chuyển ý

?) Cảnh trờn đờ trước khi đờ vỡ được miờu tả bằng những hỡnh ảnh nào? õm thanh điển hỡnh nào?

+ Hỡnh ảnh: Kẻ thỡ thuổng...lướt thướt như chuột lột

a. Đọc

b. Chỳ thớch: SGK

2. Bố cục và thể loại:

- Thể loại: Truyện ngắn hiện đại.

- Bố cục: 3 phần

3. Phõn tớch a) Cảnh đờ sắp vỡ

=> Trong đờm tối, mưa to, nước sụng dõng nhanh đe doạ đờ sẽ vỡ.

(5)

+ âm thanh: Trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hôì, tiếng người xao xác gọi nhau...

+ ĐT mạnh: đội, vác, đắp...

? Ngôn ngữ miêu tả có gì đặc sắc?

+ Ngôn ngữ: những từ láy tượng hình (bì bõm, lướt thướt) nhiều ngôn ngữ biểu cảm (Than ôi, Lo thay...)

?) Từ nghệ thuật miêu tả trên, em hình dung như thế nào về cảnh trên đê lúc này?

- Hối hả, chen chúc, nhếch nhác, thảm hại

? Bức tranh hiên thực đời sống người đân trong cảnh hộ đê được xây dựng bằng nghệ thuật đặc sắc nào.

Tác dụng ? - Tăng cấp:

+ Trời mưa mỗi lúc một nhiều, dồn dập + Mực nước sông mỗi lúc một dâng cao + Âm thanh mỗi lúc một ầm ĩ

+ Sức người mỗi lúc một đuối

+ Nguy cơ đê vỡ mỗi lúc một đến gần -> Nhấn mạnh nguy cơ, thảm cảnh sẽ xảy ra

? Em có nhận xét gì về giọng điệu của tác giả trong đoạn này

- Tác giả đã đưa vào những câu văn biểu cảm thể hiện lòng cảm thương sâu sắc của tác giả trước cảnh tượng dân phu đang vật lộn căng thẳng , vất vả đến cực độ trước nguy cơ đê vỡ – thảm cảnh đang đến gần -> Giá trị nhân đạo sâu sắc của tác giả

? Từ việc phân tích trên , em hãy nhận xét khái quát về cảnh thứ nhất

*GV: Với ngòi bút tả thực, nghệ thuật tăng cấp kết hợp với biểu cảm tác giả dẫn người đọc vào một cảnh tượng thật đau lòng . Nó đã lay động lòng người, đánh thức những tình cảm đúng đắn của chúng ta....

- Dân thì như vậy , còn quan cha mẹ thời đang ở đâu? Các em hãy quan sát bức tranh và nhận xét về 2 cảnh này?

nghệ thuật dựng cảnh của tác giả Hoạt động 3: Luyện tập

- Mục tiêu: Học sinh biết vận dụng kiến thức để làm bài tập.

- Phương pháp: Thảo luận nhóm - Thời gian: 3 phút

?Quan sát hai bức hình em thấy hai bức hình minh hoạ cho nội dung nào trong truyện?

b) Cảnh trên đê và trong đình trước khi đê vỡ

* Cảnh trên đê

- Dân tình chen chúc hối hả, nhếch nhác, thảm hại, khó địch nổi sức trời.

Đó là cảnh tượng nhân dân đang vật lộn căng thẳng, vất vả đến cực độ trước nguy cơ đê vỡ.

(6)

? Em nhận xét gì về sự việc được khắc họa trong truyện?

- Trái ngược nhau

? Việc vẽ hai bức tranh trái ngược nhau như vậy có ý nghĩa gì?

- Làm nổi bật tư tưởng của đề tài

? Đọc truyện và qua hai bức tranh em thấy tác giả sử dụng nghệ thuật nào khi xây dựng truyện?

- Tương phản đối lập

? Vậy nghệ thuật tương phản đối lập còn được thể hiện rất rõ trong nội dung giờ sau chúng ta sẽ tìm hiểu.

Hoạt động 4: Vận dụng

- Mục tiêu: Giúp HS hiểu rõ hơn kiến thức bài học - Phương pháp: Nêu vấn đề

- Thời gian: 1 phút

?Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về tình cảnh của người dân?

GV định hướng: Hình thức viết Nội dung viết GV giao về nhà

Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng

- Mục tiêu: Giúp HS hiểu thêm về nội dung kiến thức bài học

- Phương pháp: Nêu vấn đề - Thời gian: 1 phút

Sưu tầm thêm các tác phẩm viết về người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng 8

GV giao về nhà 4. Củng cố: (1’) - Thời gian: 1 phút

- Mục tiêu: củng cố kiến thức đã học, học sinh tự đánh giá về mức độ đạt được những mục tiêu của bài học.

- Phương pháp: phát vấn - Kĩ thuật: động não.

? Em hãy khái quát về tác giả, bố cục văn bản, hình ảnh người dân trong cảnh đê sắp vỡ?

HS trình bày - bổ sung – GV khái quát 5. Hướng dẫn về nhà: (2’)

- Thời gian: 2 phút

(7)

- Mục tiêu:hướng dẫn HS về nhà học bài, hoàn thành bài tập và chuẩn bị bài mới.

- Phương pháp: thuyết trình.

- Kĩ thuật: động não.

- Học bài: tóm tắt truyện.

- Tiếp tục nghiên cứu về NT tương phản tăng cấp và PT tác dụng.

- Khái quát XH VN từ nội dung của truyện V. Rút kinh nghiệm:

...

...

...

...

Ngày soạn : 27/03/2021 Tiết 106 Ngày giảng:

Văn bản:

SỐNG CHẾT MẶC BAY

(

Phạm Duy Tốn)

I. Mục tiêu bài học:

1. Kiến thức: Giúp HS hiểu được - Sơ giản về tác giả Phạm Duy Tốn.

- Hiện thực về tình cảnh khốn khổ của nhân dân trớc thiên tai và sự vô trách nhiệm của bọn quan lại dưới chế độ cũ.

- Những thành công nghệ thuật của truyện ngắn Sống chết mặc bay – một trong những tác phẩm được coi là mở đầu cho thể loại truyện ngắn Việt Nam hiện đại.

- Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện nghịch lí.

- Thấy được giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo và những thành công về nghệ thuật của truyện.

2. Kĩ năng:

* Kỹ năng bài học

+ Đọc – hiểu một truyện ngắn hiện đại đầu thế kỉ XX.

+ Kể tóm tắt truyện.

(8)

+ Phân tích nhân vật, tình huống truyện qua các cảnh đối lập – tương phản và tăng cấp.

* Kỹ năng sống:

+ Tự nhận thức được giá trị tinh thần trách nhiệm đối với người khác.

+ Giao tiếp, phản hội, lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ, ý tưởng, cảm nhận của bản thân vê thái độ vô trách nhiệm của bọn quan lại trước nỗi khổ của nhân dân, từ đó xác định lối sống có trách nhiệm đối với người khác.

3. Thái độ : Gd thái độ căm ghét cái xấu, đồng cảm chia sẻ nỗi khổ của nhân dân.

4 . Định hướng phát triển năng lực : rèn HS năng lực tự học ( Lựa chọn các nguồn tài liệu có liên quan ở sách tham khảo, internet, thực hiện soạn bài ở nhà có chất lượng ,hình thành cách ghi nhớ kiến thức, ghi nhớ được bài giảng của GV theo các kiến thức đã học), năng lực giải quyết vấn đề (phát hiện và phân tích được vẻ đẹp của tác phẩm), năng lực sáng tạo ( có hứng thú, chủ động nêu ý kiến về giá trị của tác phẩm), năng lực sử dụng ngôn ngữ khi nói, khi tạo lập đoạn văn; năng lực hợp tác khi thực hiện nhiệm vụ được giao trong nhóm; năng lực giao tiếp trong việc lắng nghe tích cực, thể hiện sự tự tin chủ động trong việc chiếm lĩnh kiến thức bài học. năng lực thẩm mĩ khi khám phá vẻ đẹp của văn bản.

II. Chuẩn bị

- Giáo viên: Bài soạn, sách giáo khoa, tư liệu minh họa, tài liệu tham khảo, máy chiếu

- Học sinh: sách giáo khoa, soạn bài theo phiếu học tập hướng dẫn chuẩn bị bài.

III. Ph ương pháp

- Phương pháp dạy học: Phân tích, Phát vấn câu hỏi, giảng bình, nêu và giảI quyết vấn đề.

- Kỹ thuật dạy học:

+ Kt động não: suy nghĩ rút ra bài học thiết thực về tinh thần trách nhiệm đối với người khác.

+ Kt học theo nhóm: trao đổi về tháI độ vô trách nhiệm của bọn quan lại trước nỗi khổ của nhân dân, từ đó xác dịnh được lối sống có trách nhiệm với người khác.

IV. Tiến trình giờ dạy-giáo dục

1- ổn định tổ chức: (1’)

2- Ki m tra b à i c ũ : (3’)

?Kể tóm tắt truyện “Sống chết mặc bay” của PDT.

?Cảnh dân phu hộ đê diễn ra ntn?

3.Bài mới: (1’) - Thời gian: 1 phút

- Mục tiêu: đặt vấn đề tiếp cận bài học.

- Hình thức: hoạt động cá nhân.

- Kĩ thuật, PP:thuyết trình

*Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tiếp nhận văn bản

(9)

- Mục tiêu: Giúp HS hiểu được tình cảnh khốn khổ của nhân dân trước thiên tai và sự vô trách nhiệm của bọn quan lại dưới chế độ cũ. Những thành công nghệ thuật của truyện “Sống chết mặc bay” một trong những tác phẩm được coi là mở đầu.

- Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp tái hiện, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, giảng bình.

- Kĩ thuật: Động não, trình bày một phút - Thời gian: 30’

*Tích hợp kĩ năng sống:

- Giao tiếp, phản hồi, lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ, ý tưởng của bản thân về thái độ vô trách nhiệm của bọn quan lại trước nỗi khổ của nhân dân.

HS đọc tiếp phần 2

?) Dụng ý của tác giả miêu tả cảnh trên đê trước khi đê vỡ?

- Chuẩn bị cho sự trái ngược khác sẽ diễn ra trong đình

?) Cảnh trong đình được giới thiệu như thế nào? Qua những việc gì?

- Việc quan phủ được hầu hạ, chơi tổ tôm, nghe tin đê vỡ

+ Cảnh: Địa điểm: Trên mặt đê cao, vững chãi Quang cảnh: đèn sáng, kẻ hàu người hạ rộn

ràng, khúm núm sơ sệt

+ Đồ dùng: bát yến, trâm vàng, ố thuốc bạc đồng hồ vàng

?) Nhận xét gì về không khí ở đây và cảnh trong đình là cảnh ntn ?

+ Không khí trong đình tĩnh mịch, uy nghiêm

?) Tác giả đã dùng những chi tiết nào để vẽ chân dung quan phụ mẫu?

- Uy nghi, chễm chệ ngồi, tay chân...người nhà quỳ gãi chân

- Xung quanh là bọn lính chầu chực với những vật dụng quý giá đắt tiền

? Nhận xét ban đầu của em về viên quan phụ mẫu ?

=> Là viên quan béo tốt, nhàn nhã ăn chơi hưởng lạc; mang danh đi chỉ đạo dân hộ đê mà như đi chơi để khoe khoang của cải.

*GV: Đúng là hình ảnh của 1 kẻ giàu sang phú

* Cảnh trong đình

+ Không khí trong đình tĩnh mịch, uy nghiêm

+ Đó là cảnh nguy nga, nhàn nhã, là cảnh các quan hộ đê lao vào đánh tổ tôm.

(10)

quý mang danh đi chỉ đạo dân hộ đê mà như đi chơi để khoe khoang của cải

?) Em có nhận xét gì về cảnh trên đê và trong đình?

+ Là 2 thế giới khác biệt

+ Ngoài đê là thảm cảnh >< trong đình là thú vui

+ Ngoài đê: gấp gáp khẩn trương >< trong đình thong dong nhàn nhã

+ Náo loạn><yên ả

? Tác đụng của NT đối lập ở đây ?

=> Đối lập gay gắt -> Vạch trần thái độ vô trách nhiệm của bọn quan lại đương thời

?) Đến thời điểm đê sắp vỡ, tác giả sử dụng nghệ thuật miêu tả đôí lập tăng cấp như thế nào? Tác dụng?

- Có người nói khẽ "Bẩm đê sắp vỡ >< quan gắt: Mặc kệ

- Người dân báo tin: Đê vỡ >< Quan quát mắng "Đê...mày"

- Mọi người lo sợ trước cảnh đê vỡ >< Quan sung sướng hả hê vì ù bài

=> Nhân dân đau khổ >< quan reo vui sung sướng

?) Dùng ngôn ngữ đối thoại, tương phản và hình ảnh đối lập có tác dụng gì?

- Vạch trần hiện thực xã hội bấy giờ, đầy những bất công; thể hiện sự cảm thông sâu sắc với nhân dân

? Em nhận xét ntn về viên quan phụ mẫu ? - Khắc hoạ sâu sắc tính cách tàn nhẫn, vô

lương tâm của quan phụ mẫu => Tố cáo bọn quan lại ko tính người.

*GV: Giận và thương thấm đẫm trong từng câu chữ. Hai bức tranh đời tương phản, nhịp văn biền ngẫu như hoà tiếng nấc nghẹn ngào, căm phẫn với dòng nước mắt xót xa thương cảm

*Tích hợp kĩ năng sống:

- Tự nhận thức được giá trị của tinh thần, trách nhiệm với người khác;

HS quan sát đoạn cuối

Quan phụ mẫu có thái độ vô trách nhiệm với bản chất “ lòng lang dạ sói” trước sinh mạng người dân.

(11)

?) Tác giả kết hợp ngôn ngữ miêu tả + biểu cảm như thế nào? Tác dụng?

- Ngôn ngữ miêu tả: Khắp mọi nơi...ngập hết - Ngôn ngữ biểu cảm: kẻ sống không chỗ

ở...cho xiết

=> Gợi tả cảnh lụt lội + tỏ lòng thương cảm của tác giả

? Em nhận xét ntn về cảnh đê vỡ ? - Cảnh lụt lội đầy ai oán, thảm thương

?) Theo em đoạn truyện này có vai trò, ý nghĩa gì trong câu chuỵên?

- Vai trò "mở nút" (kết thúc) -> Tình cảm nhân đạo của tác giả

*Hoạt động 3: Tổng kết

- Mục tiêu: Giúp hs khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản

- Phương pháp: Thảo luận nhóm - Thời gian: 3 phút

*Tích hợp giáo dục đạo đức:

-Hiểu được giá trị của tinh thần trách nhiệm với người khác;

- Biết yêu thương, cảm thông với nỗi khổ của con người;

- Có tinh thần hợp tác, đoàn kết với mọi người.

GV giao nhiệm vụ cho hai nhóm

Nhóm 1 ?) Đánh giá giá trị nội dung của truyện

Nhóm 2 ?) Nhận xét về những đặc sắc về nghệ thuật của truyện

Các nhóm thảo luận trình bày, nhận xét, bổ sung

- GV đánh giá, khái quát Hs đọc chốt ghi nhớ

?) Qua tác phẩm em hiểu gì về tác giả ? Em hiểu hiện thực nước ta trước CM T8?

- Là người yêu ghét phân minh. Dùng văn để vạch mặt quan lại, bênh vực nhân dân.

c) Cảnh đê vỡ

- Cảnh lụt lội đầy ai oán, thảm thương.

4. Tổng kết a. Nội dung

- Giá trị hiện thực:

+ Về tình cảnh nhân dân trong nạn lụt được miêu tả với nhiều chi tiết chân thực. Hoàn cảnh nói lên tình thế căng thẳng, cấp bách đe doạ cuộc sống của ngời dân.

+ Về sự vô trách nhiệm, bất nhân của bọn quan lại, trong đó đáng chú ý nhất là quan phụ mẫu.

- Giá trị nhân đạo:

+ Thể hiện sự đồng cảm, thư- ơng xót người dân trong hoạn nạn do thiên tai.

+ Lên án thái độ tàn nhẫn của bọn quan lại trớc tình cảnh, cuộc sống “nghìn sầu muôn thảm” của ngời dân.

b. Nghệ thuật:

- Xây dựng tình huống tương phản – tăng cấp và kết thúc bất ngờ, ngôn ngữ đối thoại ngắn gọn, rất sinh động.

- Lựa chọn ngôi kể khách quan.

- Lựa chọn ngôn ngữ kể, tả,

(12)

- Nước ta trước CM T8: nhân dân đói khổ, XH đầy những bất công, kinh tế ko phát triển.

? Cảm nhận của em về tên quan phụ mẫu HS phát biểu, nhận xét ,bổ sung

Hoạt động 4: Vận dụng

- Mục tiêu: Giúp HS hiểu rõ hơn kiến thức bài học

- Phương pháp: Nêu vấn đề - Thời gian: 3 phút

?Trước tình cảnh người dân như vậy, em có suy nghĩ gì?

+ Có thái độ căm ghét bọn quan lại vô trách nhiệm.

+ Thương cảm trước cuộc sống lầm than cơ cực của người dân.

THẢO LUẬN NHÓM

- Hình thức: Nhóm nhỏ theo bàn

- Nội dung: Nêu cảm nghĩ của em sau khi học xong tác phẩm?

- Thời gian: 3 p

HS thảo luận và ghi kết quả vào phiếu HS thảo luận, báo cáo, nhận xét

GV nhận xét, chốt ý qua bảng chiếu an: 1 phút Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng

- Mục tiêu: Giúp HS hiểu thêm về nội dung kiến thức bài học

- Phương pháp: Nêu vấn đề - Thời gian: 1 phút

Sưu tầm thêm các tác phẩm viết về người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng 8

GV giao về nhà

khắc hoạ chân dung nhân vật sinh động.

c. ghi nhớ: SGK

4. Củng cố: (2’) - Thời gian: 2 phút

- Mục tiêu: củng cố kiến thức đã học, học sinh tự đánh giá về mức độ đạt được những mục tiêu của bài học.

- Phương pháp: phát vấn - Kĩ thuật: hỏi chuyên gia.

Ba HS lên bảng – GV và HS hỏi 9 câu – HS nào trả lời được nhiều nhất được khen thưởng.

5. Hướng dẫn về nhà: (1’)

(13)

- Thời gian: 1 phút

- Mục tiêu:hướng dẫn HS về nhà học bài, hoàn thành bài tập và chuẩn bị bài mới.

- Phương pháp: thuyết trình.

- Kĩ thuật: động não.

- Học bài: tóm tắt truyện, nhớ được giá trị nội dung, nghệ thuật của truyện;

- Viết đoạn văn cảm nhận về nhân vật viên quan phụ mẫu.

- Chuẩn bị bài:

V. Rút kinh nghiệm:

………

………

………

………..

(14)

Ngày soạn: 27/3/2021

Ngày giảng: Tiết 107 - 108

KIỂM TRA GIỮA KÌ II

I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA:

Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình học kì II, môn Ngữ văn lớp 7 theo 3 nội dung Văn học, Tiếng Việt, Tập làm văn, với mục đích đánh giá năng lực đọc - hiểu và tạo lập văn bản của HS thông qua hình thức kiểm tra tự luận.

II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA - Hình thức: Tự luận

- Cách tổ chức kỉểm tra: cho học sinh làm bài kiểm tra phần tự luận trong 90 phút.

III. THIẾT LẬP MA TRẬN

(15)

Mức độ

Tên Chủ đề Nhận biết Thông hiểu

Vận dụng Cấp độ Cộng

thấp

Cấp độ cao PHẦN ĐỌC

- HIỂU 1. Văn bản

-Nhận biết được tác phẩm, PTBĐ, xuất xứ.

Hiểu được nội dung trong văn bản

.

Số câu Số điểm Tỉ lệ %

Số câu: 1 Số điểm: 1,0

Tỉ lệ: 10 %

Số câu:1 Số điểm :1,0

Tỉ lệ:10%

Số câu: 2 2,0 điểm

=20 %

2. Tiếng Việt

- Nhận ra được câu rút gọn trong đoạn văn.

Mục đích của việc sử dụng kiểu câu rút gọn trong đoạn văn

Số câu Số điểm Tỉ lệ %

Số câu: ½ câu 3

, Số điểm: 0,5 Tỉ lệ: 5%

Số câu: ½ câu 3

Số điểm: 0,5 Tỉ lệ: 5%

Số câu:

1câu, 1 điểm

= 10%

PHẦN LÀM VĂN

viết đoạn văn nêu suy nghĩ

về lòng yêu nước trong giai đoạn hiện nay; trong đoạn văn

có sử dụng trạng

ngữ

Tạo lập 1 văn bản nghị luận hoàn chỉnh Chứng minh rằng bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của con người.

(16)

Số câu:1 Số điểm:2.0 Tỉ lệ: 20%

Số câu: 1 Số điểm:

5.0 Tỉ lệ: 50%

Số câu:2 7.0 điểm

= 70 % Tổng số câu

Tổng số điểm Tỉ lệ %

Số câu:1,5 Số điểm: 1,5

15 %

Số câu: 1,5 Số điểm: 1,5

15 %

Số câu: 1 Số điểm:

2.0 Tỉ lệ: 20

%

Số câu: 1 Số điểm: 5

50%

Số câu: 5 Số điểm:

10 100%

IV. ĐỀ BÀI

I.Đọc hiểu: (3,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

“ Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý.Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến”.

Câu 1: (1,0 điểm) Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào? Phương thức biểu đạt chính trong đoạn văn trên? Nêu xuất xứ của đoạn văn trên?

Câu 2: (1,0 điểm) Em hãy nêu nội dung của đoạn văn trên?

Câu 3: (1,0 điểm) Xét theo cấu tạo ngữ pháp, em hãy tìm câu rút gọn trong đoạn văn trên ? Mục đích của việc sử dụng kiểu câu rút gọn trong đoạn văn trên?

II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1: ( 2,0 điểm)

Từ nội dung của đoạn văn cũng như hiểu biết về văn bản có chứa đoạn văn trên em hãy viết đoạn văn nêu suy nghĩ về lòng yêu nước trong giai đoạn hiện nay;

trong đoạn văn có sử dụng trạng ngữ ? Câu 2: (5,0 điểm)

Chứng minh rằng bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của con người.

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2020-2021

Môn: Ngữ văn 7

(17)

I. ĐỌC HIỂU ( 3,0 điểm)

Câu Nội dung Điểm

1 - Đoạn văn trên trích trong văn bản: “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”.

- Phương thức biểu đạt: Nghị luận.

- Xuất xứ: trích từ Báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đại hội lần thứ II, tháng 2 năm 1951 của Đảng Lao động Việt Nam.

0,25 0,25 0,5

2 b. Nội dung chính của đoạn trích trên: nhiệm vụ của Đảng là phải làm cho tinh thần yêu nước của nhân dân được phát huy mạnh mẽ trong mọi công việc kháng chiến.

1.0

3 -Xét theo cấu tạo câu 2,3,5 thuộc kiểu câu rút gọn

+ Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy.

+ Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm.

+ Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công cuộc yêu nước, công việc kháng chiến.

- Mục đích: làm cho câu ngắn gọn, thông tin nhanh hơn, tránh lặp lại các từ ngữ đã xuất hiện ở câu trước.

0, 75

0,25 II. LÀM VĂN ( 7,0 điểm)

Câu 1: (2,0 điểm) a. Hình

thức.

- Đảm bảo hình thức của đoạn văn.

- Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo các quy tắc về chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt lập luận chặt chẽ.

- Trong đoạn văn có sử dụng trạng ngữ.

0.5

b. Nội dung

Tùy theo năng lực của học sinh nhưng về cơ bản học sinh nêu được các ý như sau:

+ Lòng yêu nước của mỗi người được biểu hiện rất khác nhau theo từng thời kì lịch sử của đất nước, theo từng độ tuổi ngành nghề...

0.25

+Quan tâm đến tình hình đất nước. Thực hiện đúng những chính sách, pháp luật của nhà nước. Thực hiện các lời kêu gọi vì lợi ích cộng đồng. Ví dụ chung tay chống dịch covid-19. ..

0.5

+ Với độ tuổi thiếu niên- học sinh em sẽ cụ thể hóa lòng 0.5

(18)

yêu nước của mình bằng những việc làm cụ thể: chăm ngoan, học giỏi, vâng lời bố mẹ, thầy cô giáo, đoàn kết giúp đỡ bạn bè, tích cực tham gia các hoạt động phong trào của lớp, trường, đoàn đội phát động...

- Phê phán những hành động làm tổn hại đến đất nước, hành động thiếu trách nhiệm với dân tộc...

0.25 Câu 2 (5,0 điểm)

a. Yêu cầu

về

năng:

Học sinh biết vận dụng các kĩ năng nghị luận để làm thành một bài tập làm văn nghị luận giải thích có đầy đủ bố cục ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài theo quy định.

Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, trau chuốt, văn viết có cảm xúc chân thành, lí lẽ chặt chẽ, có sử dụng được dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục. Trình bày không gạch xóa.

0.5

b.Yêu cầu nội dung:

a. Mở bài:

Giới thiệu vấn đề cần chứng minh: Dẫn dắt vào vấn đề mối quan hệ giữa bảo vệ môi trường và cuộc sống của con người

0,5

b. Thân bài:

∗ Giải thích: môi trường là gì: môi trường là những yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh con người, ở đây chúng ta đang nói đến môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố:

không khí, nước, đất đai, thảm động, thực vật..

∗ Vai trò của môi trường sống đối với con người:

– Con người sống được là nhờ vào khí oxy trong không khí và sử dụng những khí khác để phục vụ cho đời sống.

– Đất đai là nơi chúng ta sinh sống, xây nhà, đi lại, trồng trọt, chăn nuôi, là người mẹ vĩ đại bao đời nuôi lớn con người.

– Thảm động thực vật là thức ăn, là mái nhà che chắn con người, đặc biệt vai trò của rừng đối với đời sống: rừng cung cấp gỗ, dược liệu, động vật quý hiếm, là lá phổi lọc khí, rừng che chắn bão, giữ đất, làm mạch nước ngầm…

– Nguồn nước: con người không thể sống thiếu nước, nước uống, nước sinh hoạt, tưới tiêu…

=> Tóm lại: nhân tố nào của môi trường đều gắn bó mật thiết và không thể thiếu đối với đời sống.

∗ Phản đề: nêu thực trạng môi trường ngày càng bị phá hủy và tác hại của nó:

– Chứng minh không khí bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe con người:

0,5

1

(19)

+ Nguyên nhân: khói bụi nhà máy, đốt rác thải sinh hoạt, khói bụi phương tiện giao thông, đốt rừng..

+ Tác hại: con người hít phải khí độc gây ngộ độc, dị ứng, bệnh ngoài da, lâu dần gây ung thư vòm họng…

– Chứng minh đất đai bị ô nhiễm

+ Nguyên nhân: Mất rừng, đất bị xói mòn, đồi trọc, xử lý rác thải không hợp lí, chôn rác thải xuống đất, sử dụng phân thuốc độc hại trong trồng trọt..

+ Tác hại: Nông nghiệp khó khăn, cây cối khó sinh trưởng – Chứng minh rừng và các loài động vật đang dần cạn kiệt + Nguyên nhân: con người thực dụng nghĩ đến lợi ích trước mắt phá rừng làm nương, khu công nghiệp, khai thác gỗ trái phép, bắt động vật quý hiếm…

+ Tác hại: Biến đổi khí hậu khu vực, gây thiên tai, bão lụt nguy hiểm, sinh vật khác mất nơi ở dần bị khai thác và tiệt chủng.

– Chứng minh nguồn nước bị ô nhiễm:

+ Nguyên nhân: nước thải các nhà máy chưa qua xử lý, nước thải sinh hoạt, chất hóa học…

+ Tác hại: cạn kiệt nguồn nước ngầm, nước ao hồ, nước biển bị ô nhiễm ảnh hưởng đến sức khỏe con người, làm các loài động vật dưới nước chết…

∗ Biện pháp bảo vệ môi trường trước nguy cơ bị xâm hại:

– Về phía chính quyền địa phương: xử phạt nặng với hành vi xấu, tăng cường bảo vệ môi trường nhất là bảo vệ rừng – Về phía mỗi người: ý thức bảo vệ chung, trồng cây, lên án những hành vi xấu, tuyên truyền vai trò của môi trường sống…

– Liên hệ đến việc làm bảo vệ môi trường ở địa phương hoặc trường lớp của em

1

1 c. Kết bài:

Khẳng định lại vấn đề Liên hệ bản thân

0,5

4. Củng cố:

GV nhận xét giờ làm bài 5. Hướng dẫn về nhà:

- Ôn tập văn nghị luận chứng minh

- Chuẩn bị bài: Luyện tập lập luận giải thích. Hướng dẫn viết bài tập làm văn số 6 – văn lập luận giải thích( ở nhà)

V. Rút kinh nghiệm

………

………

(20)

………

………

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

- “Chiến tranh đặc biệt”: là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ, được tiến hành bằng quân đội tay sai, do cố vấn quân sự Mĩ chỉ huy, dựa vào vũ

+ Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn như: Kĩ năng sử dụng bản đồ để tường thuật các trận đánh và

Kiến thức: Giúp học sinh hiểu mỗi người cần suy nghĩ kĩ trước khi hành động và có trách nhiệm về việc làm của mình cho dù là vô lí.. Cần nói lời xin lỗi, nhận trách

bằng 0,596&gt;0,05 nên ta kết luận chưa có cơ sở để bác bỏ H 0 , tức là không có sự khác biệt về trình độ học vấn đối với việc đánh giá thái độ làm việc của nhân viên

Dựa vào tổng quan các đề tài nghiên cứu trước, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người lao động về chính sách tiền lương của

Cho dù doanh nghiệp tìm thấy một trang blog rất hay với nhiều mẹo giúp khách hàng sử dụng sản phẩm giống như sản phẩm đang bán hay một bài báo thảo luận về những

Kính chào quý anh/ chị công nhân viên của công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ, tôi là sinh viên đến từ trường Đại học kinh tế Huế, được sự cho phép và tạo điều kiện của

Nhưng họ cũng chỉ nghe được 1 câu:.. Armand đã bảo các bạn đừng khóc, bởi vì “bố tớ sẽ đến cứu chúng ta!”. Các em nhỏ hoảng sợ, đói khát, nhưng đã được cứu sống, bởi vì