Ngày soạn:
Ngày giảng: Tiết 37
THOÁI HOÁ DO TỰ THỤ PHẤN VÀ GIAO PHỐI GẦN.
I. Mục tiêu.
1. Kiến thức.
- Học sinh nắm được khái niệm thoái hoá giống.
- HS hiểu, trình bày được nguyên nhân thoái hoá của tự thụ phấn bắt buộc ở cây giao phấn và giao phối gần ở động vật, vai trò trong chọn giống.
- HS trình bày được phương pháp tạo dòng thuần ở cây ngô.
2. Kỹ năng.
- Rèn kỹ năng quan sát tranh hình phát hiện kiến thức, tổng hợp kiến thức, hoạt động nhóm.
* Kĩ năng sống.
- Kĩ năng giải thích vì sao người ta cấm anh em có quan hệ huyết thống lấy nhau ( có cùng dòng máu trực hệ , có họ trong phạm vi 3 đời ) : con sinh ra sinh trưởng và phát triển yếu , khả năng sinh sản giảm , quái thai , dị tật bẩm sinh .
- Kĩ năng hợp tác, lắng nghe tích cực
- Kĩ năng tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ , lớp.
3. Thái độ.
- Giáo dục ý thức yêu thích bộ môn.
4. Phát triển năng lực :
- Phát triển năng lực nghiên cứu, NL tri thức về sinh học.
II. Chuẩn bị của GV và HS.
- Tranh phóng to hình 34.1/ 99; 34.3/ 100. Tư liệu về hiện tượng thoái hoá.
III. Phương pháp.
- Trực quan, vấn đáp, hoạt động nhóm.
IV. Tiến trình giờ dạy – Giáo dục.
1.Ổn định lớp.1’
2. Bài mới.
Hoạt động 1: Tìm hiểu hiện tượng thoái hoá.15’
Mục tiêu: - HS nhận biết được hiện tượng thoái hoá ở động vật và thực vật - Từ đó hiểu khái niệm thoái hoá, giao phối cận huyết.
PP: - Trực quan, vấn đáp, hoạt động nhóm.
* Hình thức tổ chức:
- dạy học theo tình huống.
* Năng lực:
- Năng lực quan sát, phân loại, đưa ra các tiên đoán, tìm mối liên hệ, hình thành các giải thuyết khoa học.
* Kĩ thuật dạy học: kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật hỏi và trả lời,kĩ thuật động não.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
G: Yêu cầu hs nghiên cứu thông tin sgk.
G: Nêu câu hỏi:
- Hiện tượng thoái hoá ở động vật và thực vật được biểu hiện như thế nào ?
- Theo em vì sao dẫn đến hiện tượng thoái hoá?
- Tìm ví dụ về hiện tượng thoái hoá?
(kĩ thuật động não)
G: Yêu cầu học sinh kháiquát kiến thức:
- Thế nào là thoái hoá?
- Giao phối gần là gì?
G: Tiểu kết – ghi bảng
- H: nghiên cứu thông tin sgk trang 99,100, kết hợp hình vẽ 34.1, 31.2.
-> Thảo luận nhóm thống nhất ý kiến.
Yêu cầu nêu được:
+ Chỉ ra được hiện tượng thoái hoá.
+ Lý do dẫn đến thoái hoá ở đv, tv.
- Đại diện nhóm trình bày -> nhóm khác bổ sung.
H: nêu ví dụ: Bưởi thoái hoá quả nhỏ, khô...
- H: Dựa vào kết quả ở nội dung trên khái quát kiến thức.
Tiểu kết:
a. Hiện tượng thoái hoá ở động vật và thực vật.
Ở thực vật: Cây ngô tự thụ phấn sau nhiều thế hệ chiều cao cây giảm, bắp dị dạng....
Ở động vật: Thế hệ con cháu sinh trưởng phát triển yếu, quái thai, dị vật bẩm sinh.
*Lý do thoái hoá:
Ở thực vật : Do tự thụ phấn ở cây giao phấn.
Ở động vật: Do giao phối gần.
b. Khái niệm:
- Thoái hoá là hiện tượng các thế hệ con cháu có sức sống kém dần, bộc lộ tính trạng xấu, năng suất giảm.
- Giao phối gần (giao phối cận huyết ) là sự giao phối giữa con cái sinh ra tà một cặp bố mẹ hoặc giữa bố mẹ với con cái.
Hoạt động 2: Tìm hiểu nguyên nhân của hiện tượng thoái hoá.12’
Mục tiêu: HS giải thích được nguyên nhân của hiện tượng thoái hoá là do xuất hiện thể đồng hợp gen hoặc gây hại.
PP: - Trực quan, vấn đáp, hoạt động nhóm.
* Hình thức tổ chức:
- dạy học theo tình huống.
* Năng lực:
- Năng lực quan sát, phân loại, đưa ra các tiên đoán, tìm mối liên hệ, hình thành các giải thuyết khoa học.
* Kĩ thuật dạy học: kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật hỏi và trả lời
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
G: Yêu cầu hs nghiên cứu thông tin sgk.
G: Nêu câu hỏi:
- Qua các thế hệ tự thụ phấn hoặc giao phối cận huyết tỷ lệ đồng hợp tử và tỷ lệ dị hợp biến đổi như thế nào?
- Tại sao tự thụ phấn ở cây giao phấn và giao phối gần ở động vật lại gây nên hiện tượng thoái hoá?
G: Giải thích hình 34.3
G cho đại diện các nhóm trình bày -
> nhóm khác bổ sung.
G: nhận xét kết quả các nhóm , giúp học sinh hoàn thiện kiến thức.
G: mở rộng kiến thức....
- H: nghiên cứu thông tin sgk trang 100, 101 kết hợp hình vẽ 34.3
-> Thảo luận nhóm thống nhất ý kiến.
Yêu cầu nêu được:
+ Tỷ lệ đồng hợp tăng, dị hợp giảm...
+ Gen lặn thường biểu hiện tính trạng xấu.
+ Gen lặn gây hại khi thể dị hợp không biểu hiện.
- Đại diện nhóm trình bày trên tranh->
nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Tiểu kết:
Nguyên nhân hiện tượng thoái hoá do tự thụ phấn hoặc giao phối cận huyết vì qua nhiều thế hệ tạo ra các cặp gen đồng hợp lặn gây hại.
Hoạt động 3 :
Vai trò của phương pháp tự thụ phấn bắt buộc và giao phối cận huyết trong chọn giống.10’
Mục tiêu: - HS chỉ ra được vai trò tạo dòng thuần của phương pháp tự thụ phấn và giao phối cận huyết trong chọn giống.
PP: - Trực quan, vấn đáp, hoạt động nhóm.
* Hình thức tổ chức:
- dạy học theo tình huống.
* Năng lực:
- Năng lực quan sát, phân loại, đưa ra các tiên đoán, tìm mối liên hệ, hình thành các giải thuyết khoa học.
* Kĩ thuật dạy học: kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật hỏi và trả lời
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
G: Yêu cầu hs nghiên cứu thông tin sgk.
G: Nêu câu hỏi:
- Tại sao tự thụ phấn bắt buộc và giao phối gần gây ra hiện tượng thoái hoá nhưng những phương pháp này vẫn được con người sử dụng trong chọn giống?
G: Giúp học sinh hoàn thiện kiến thức
- H: nghiên cứu thông tin sgk trang 101, và tư liệu G cung cấp trả lời câu hỏi.
- Học sinh trình bày, lớp nhận xét.
Tiểu kết:
Vai trò của phương pháp tự thụ phấn bắt buộc và giao phối cận huyết trong chọn giống.
+ Củng cố đặc tính mong muốn.
+ Tạo dòng thuần có cặp gen đồng hợp.
+ Phát hiện gen xấu để loại bỏ ra khỏi quần thể.
+ Chuẩn bị lai khác dòng để tạo ưu thế lai.
* Kết luận chung: SGK 4. Củng cố.5’
- Qua bài học hôm nay chúng ta cần ghi nhớ những nội dung kiến thức cơ bản nào?
G: Yêu cầu 1-> 2H đọc phần ghi nhớ trong SGK.
- Tự thụ phấn ở cây giao phấn và giao phối gần ở động vật gây nên hiện tượng gì?
Giải thích nguyên nhân?
5. Hướng dẫn HS học bài ở nhà và chuẩn bị bài sau.2’
+ Học bài trả lời câu hỏi SGK.
+ Tìm hiểu ưu thế lai, giống ngô, lúa có năng suất cao V. Rút kinh nghiệm.
...
...
...
...