• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1"

Copied!
15
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Ngày soạn:………

Ngày giảng:……….. Tiết 13

XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN

I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức

- Hs nắm được khái niệm đoạn văn, từ ngữ chủ đề, câu chủ đề, quan hệ giữa các câu trong một đoạn văn.

2. Phẩm chất

- Trách nhiệm: Có ý thức, trách nhiệm với công việc được giao 3. Năng lực

- Năng lực chung:

+ Năng lực hợp tác: Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ;

biết xác định được những công việc có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm.

+ Năng lực giải quyết vấn đề: Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới; biết phân tích, tóm tắt những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau.

- Năng lực đặc thù:

+ Năng lực ngôn ngữ: Biết sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt chuẩn xác để trình bày vấn đề

* Tích hợp giáo dục đạo đức học sinh: có ý thức trách nhiệm trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt

II. Thiết bị dạy học và học liệu

- Máy tính, máy chiếu, sách BT, phiếu HT - Sgk, vở soạn

III. Tiến trình dạy học 1. Hoạt động khởi động

a. Mục tiêu: Tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập.

b. Nội dung: Các kiểu đoạn văn c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Tổ chức thực hiện

GV: Cho học sinh chơi trò chơi "chuyền đồ" (có thể là cục tẩy, cái bút, quyển sách….)

"Nào cùng chuyền đồ sang bên này Chuyền cho đều, chuyền cho khéo Anh ơi! Anh ơi!

Nếu sai xin mời anh ra

Nào cùng chuyền đồ sang bên này..."

Mỗi bạn sẽ có một đồ chơi đặt trước mặt. "Cô đếm 1 các bạn cầm đồ chơi bằng tay phải, 2 - các bạn nhấc đồ chơi lên, 3 - đặt trước mặt bạn ngồi bên phải". Làm thử, 1-2-3, 1- 2-3, 1-2-3,...(một dây chuyền đồ chơi chạy chạy như nhà máy sản xuất)

- Rèn kiên nhẫn: không được làm nhanh hơn mà cũng không chậm hơn. Nhiều trẻ ưng các hoạt động động nên thích nhanh nhanh, làm gì cũng nhanh nhanh nên việc chậm lại là cả một sự khó.

- Rèn sự chính xác: nếu bạn đặt quá gần hay quá xa đều làm cho "dây chuyền" bị khựng lại.

(2)

- Rèn sự chú ý: nếu bạn chỉ lo để ý nhìn người khác thì bạn sẽ bị...lỡ nhịp, đường chuyền sẽ bị dồn ứ, không đều nữa.

2. Hoạt động hình thành kiến thức 2.1. Hoạt động 1: Thế nào là đoạn văn

a. Mục tiêu: Trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở hoạt động khởi động

b. Nội dung: Khái niệm về đoạn văn trong văn bản c. Sản phẩm: Hs trình bày miệng, vở ghi

d. Tổ chức thực hiện

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

* Nhiệm vụ : Tìm hiểu khái niệm đoạn văn - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

+ Gv chiếu phần ngữ liệu, y/c hs đọc ngữ liệu trên màn hình.

+ Y/c hs thảo luận theo cặp và trả lời câu hỏi - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

1. Văn bản trên có mấy ý ? Mỗi ý được viết thành mấy đoạn văn

2. Dựa vào dấu hiệu hình thức nào mà em khẳng định như vậy ?

3. Nhận xét về cấu tạo của đoạn văn ? 4. Qua phân tích, em hiểu đoạn văn là gì ? (Đặc điểm về nội dung, hình thức, cấu tạo) - Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận 1. - Văn bản gồm 2 ý

- Mỗi ý được viết thành một đoạn văn + Giới thiệu về tg NTT.

+ Giới thiệu về TP "Tắt đèn".

2. - Hình thức nhận biết ĐV:

+ Bắt đầu bằng chữ viết hoa, lùi đầu dòng.

+ Kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng.

3. - Cấu tạo: Do nhiều câu tạo thành.

4. - Hình thức:

+ Bắt đầu...

+ Kết thúc...

- ND: Thường biểu đạt 1 ý tương đối hoàn chỉnh.

- Cấu tạo: Thường do nhiều câu tạo thành.

- Bước 4: Đánh giá kết quả hoạt động

+ GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt kiến thức.

- GV: Từ là đơn vị ngôn ngữ cấu tạo nên câu.

- Câu là đơn vị ngôn ngữ cấu tạo nên đoạn văn.

- Đoạn văn là đơn vị trên câu (do nhiều câu tạo thành) có vai trò quan trọng trong việc tạo lập văn bản.

1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu

* VB: "Ngô Tất Tố và tác phẩm

"Tắt đèn"

- VB trên gồm 2 ý (2 ND):

+ Giới thiệu về tg NTT.

+ Giới thiệu về TP "Tắt đèn".

- Mỗi ý được viết thành 1 đoạn văn.

- ĐV là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản.

2. Ghi nhớ 1 2.2. Hoạt động 2: Từ ngữ và câu trong đoạn văn

a. Mục tiêu: Hs phát hiện, hiểu được từ ngữ chủ đề và câu chủ đề trong đoạn văn b. Nội dung: Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề

(3)

c. Sản phẩm: Hs trình bày miệng, vở ghi d. Tổ chức thực hiện

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

* Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về từ ngữ chủ đề và câu chủ đề trong đoạn văn

- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

+ Gv chiếu phần ngữ liệu, y/c hs đọc ngữ liệu trên màn hình.

+ Y/c hs thảo luận theo nhóm nhỏ (4 hs một nhóm) và trả lời câu hỏi

+ Nhóm 1,2,3: Phiếu HT số 1 (đoạn văn 1) + Nhóm 4,5,6; Phiếu HT số 2 (đoạn văn 2) - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

+ Nhóm 1,2,3: Phiếu HT số 1 (đoạn văn 1) 1. Đối tượng mà đoạn văn 1 nói tới là ai ? 2. Đọc thầm đoạn văn 1 của văn bản trên và tìm các từ ngữ có tác dụng duy trì đối tượng trong đoạn văn ?

3. Em hiểu từ ngữ chủ đề là gì ?

+ Nhóm 4,5,6; Phiếu HT số 2 (đoạn văn 2) 1. Ý nghĩa khái quát bao trùm cả đoạn văn là gì ?

2. Câu nào trong đoạn văn 2 chứa đựng ý khái quát ấy?

3. Nhận xét về hình thức của câu chủ đề này? Vị trí của nó trong đoạn văn ?

4. Em hiểu câu chủ đề là gì ?

- Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận + Đại diện nhóm báo cáo kết quả + Nhóm 1,2,3

1. Nhà văn NTT.

2. Ngô Tất Tố, ông, nhà văn

3. Là những từ được lặp lại nhiều lần trong đoạn văn

+ Nhóm 4,5,6

1. Đánh giá những thành công xuất sắc của NTT trong tác phẩm "Tắt đèn" về việc tái hiện hiện thực nông thôn VN trước CM T8 và khẳng định phẩm chất tốt đẹp của người nông dân.

2. "Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu nhất của NTT".

3. Hình thức: ngắn gọn - Vị trí: đứng đầu đoạn văn

4. Là câu khái quát nội dung của đoạn văn - Bước 4: Đánh giá kết quả hoạt động + GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt kiến thức.

1. Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề trong đoạn văn

1.1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu

- Từ ngữ chủ đề: NTT, ông, nhà văn  Duy trì đối tượng (Tg NTT ), thường được lặp đi lặp lại nhiều lần.

- Câu chủ đề:

"Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu nhất của NTT".

 Câu mang ý nghĩa khái quát

+ Hình thức: ngắn gọn, đủ 2 thành phần.

+ Vị trí: đứng đầu đoạn văn.

1.2. Ghi nhớ 2

(4)

* Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về Cách trình bày nội dung đoạn văn

- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

+ Gv chiếu phần ngữ liệu, y/c hs đọc ngữ liệu trên màn hình.

+ Y/c hs thảo luận theo nhóm nhỏ (4 hs một nhóm) và trả lời câu hỏi

- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + Hs thực hiện nhiệm vụ sau:

1. Hãy phân tích và so sánh cách trình bày ý của 3 đoạn văn ?

- GV gợi ý:

+ Phân tích cách trình bày ở từng đoạn văn theo gợi ý SGK.

+ Chỉ ra sự khác nhau của 3 cách trình bày ý ở 3 đoạn văn này.

+ Các nhóm thảo luận trong 3’

- Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận + HS đại diện các nhóm trình bày

+ Đ1: Tình bày ý theo kiểu song hành - đoạn song hành.

+ Đ2: Trình bày ý theo kiểu diễn dịch - đoạn diễn dịch.

+ Đ3: Trình bày ý theo kiểu quy nạp - đoạn quy nạp.

- Bước 4: Đánh giá kết quả hoạt động + GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt kiến thức.

* Đoạn văn diễn dịch có thể đảo lại thành quy nạp hoặc ngược lại.

? Từ ngữ liệu đã phân tích, em hãy cho biết có mấy cách trình bày nội dung của đoạn văn?

- 3 cách.

- HS đọc ghi nhớ

2. Cách trình bày nội dung đoạn văn

2.1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu - Đoạn1:

+ Ko có câu chủ đề.

+ Từ ngữ chủ đề duy trì đối tượng của ĐV.

+ Các câu văn bình đẳng, ngang hàng nhau về nghĩa.

 Song hành.

- Đoạn 2:

+ Câu chủ đề đứng đầu đoạn - chứa ý khái quát.

+ Các câu sau cụ thể hoá và làm sáng tỏ ý nghĩa cho câu chủ đề.

 Trình bày ý: khái quát - cụ thể (Diễn dịch)

- Đoạn 3:

+ Câu chủ đề đứng cuối đoạn. -> nêu ý khái quát.

+ Các câu mang ý chi tiết, cụ thể đứng trước.

 Trình bày ý: cụ thể - khái quát (Quy nạp)

2.2. Ghi nhớ 3 3. Hoạt động luyện tập

a. Mục tiêu: Hs hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.

b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS thảo luận các bài tập c. Sản phẩm: Kết quả thảo luận

d. Tổ chức thực hiện

- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Gv chia lớp thành 3 nhóm theo tên các loài hoa: hồng, lan, cẩm chướng + Những bạn thích hoa hồng vào nhóm 1 thảo luận BT 1, 2

+ Những bạn thích hoa lan vào nhóm 2 thảo luận BT 3

+ Những bạn thích hoa cẩm chướng vào nhóm 3 thảo luận BT 4 - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

+ Học sinh thảo luận

(5)

- Bước 3: Báo cáo, thảo luận 1. Bài 1

- VB gồm 2 ý, mỗi ý 1 đoạn văn.

2. Bài 2

a. Diễn dịch (Câu 1- câu chủ đề) b. Song hành.

c. Song hành.

3. Bài 3

Viết câu chủ đề - các câu triển khai:

+ KN 2 bà Trưng.

+ Chiến thắng của Ngô Quyền.

+ Chiến thắng của nhà Trần.

+ Chiến thắng của Lê Lợi.

+ Kc' chống P' thành công.

+ Kc' chống Mĩ toàn thắng.

- Đối với đoạn quy nạp: Trước câu chủ đề thường có các từ ngữ để nối với các câu triển khai: Vì vậy, cho nên, do đó, tóm lại...

- Bước 4: Đánh giá kết quả hoạt động Giáo viên nhận xét, đánh giá

4. Hoạt động vận dụng

a. Mục tiêu: Hs biết vận dụng những kiến thức đã học để trình bày đoạn văn theo nhiều các khác nhau

b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS c. Sản phẩm: Bài viết của hs

d. Tổ chức thực hiện

- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

Hãy viết đoạn văn theo kiểu diên dịch từ 7-9 câu, nêu suy nghĩ của em về chế độ xã hội phong kiến qua văn bản Tức nước vỡ bờ

- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + Học sinh viết bài

- Bước 3: Báo cáo kết quả + 2 hs đại diện lên đọc bài

- Bước 4: Đánh giá kết quả hoạt động Giáo viên nhận xét, đánh giá

IV. Hướng dẫn về nhà

- Học bài, hoàn chỉnh bài tập.

- Làm bài tập 4.

- Tham khảo đề bài SGK/ 35

- Chuẩn bị văn bản Lão Hạc theo phiếu HT V. Rút kinh nghiệm

...

...

...

...

Ngày soạn:………

(6)

Ngày giảng:……….. Tiết 14,15,16

Văn bản: LÃO HẠC

(Nam Cao) I. Mục tiêu cần đạt

1. Kiến thức

- Hs biết đọc - hiểu một đoạn trích trong tác phẩm hiện thực tiêu biểu của nhà văn Nam Cao.

- Tình cảnh khốn cùng, nhân cách cao quý, tâm hồn đáng trân trọng của người nông dân qua hình tượng nhân vật lão Hạc

- Tấm lòng nhân đạo sâu sắc của tác giả, tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn trong việc xây dựng tình huống truyện, miêu tả, khắc họa hình tượng nhân vật.

2. Phẩm chất

- Nhân ái: Trân trọng danh dự, sức khoẻ và cuộc sống riêng tư của người khác.

Thấu hiểu và đồng cảm và sẵn sàng giúp đỡ người khác.

- Chăm chỉ: Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày.

- Trung thực: Tôn trọng lẽ phải; bảo vệ điều hay, lẽ phải trước mọi người; khách quan, công bằng trong nhận thức, ứng xử.

3. Năng lực

- Năng lực chung:

+ Năng lực tự chủ và tự học: Biết chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và trong cuộc sống; không đồng tình với những hành vi sống dựa dẫm, ỷ lại.

+ Hiểu biết về quyền, nhu cầu cá nhân; biết phân biệt quyền, nhu cầu chính đáng và không chính đáng.

- Năng lực đặc thù:

+ Năng lực cảm thụ văn học: cảm nhận được nét đẹp của người nông dân trước cách mạng.

+ Năng lực thẩm mỹ: Phân tích, đánh giá được những giá trị tốt đẹp trong tác phẩm.

* Tích hợp giáo dục đạo đức học sinh: biết cảm thông sâu sắc, có tấm lòng bao dung trước thân phận đau khổ, cùng quẫn của những người nông dân lương thiện, giàu tình cảm.

- Biết tôn trọng những người nông dân, có phẩm chất cao quý: nhân hậu, có lòng tự trọng, rất mực yêu thương con

II. Thiết bị dạy học và học liệu

- Máy tính, máy chiếu, phiếu HT, chân dung tác giả, tác phẩm Lão Hạc, nguồn internet, sgk, sgv

III. Tiến trình dạy học 1. Hoạt động khởi động

a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho hs tìm hiểu nội dung bài học b. Nội dung: Video bộ phim Lão Hạc, yêu cầu của GV

c. Sản phẩm: HS trình bày được đúng yêu cầu.

d. Tổ chức thực hiện:

- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

(7)

+ GV cho học sinh xem một đoạn video phim Lão Hạc - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

+ HS làm việc cá nhân - Bước 3: Báo cáo kết quả

+ Khoảng 1- 2 hs chia sẻ trước lớp.

+ Em cảm nhận được điều gì khi xem xong đoạn video ? - Bước 4: Kết luận, nhận định

+ GV nhận xét, động viên, dẫn dắt

Cùng là người nông dân nhưng mỗi người một nỗi khổ khác nhau. Nếu như cuộc đời, số phận Chị Dậu đen tối như đêm mưa giông, bão bùng hôm ấy thì Lão Hạc lại khác. Lão đã phải chọn cái chết để kết liễu đời mình, để không phải chứng kiến cái cảnh sống khổ, sống cực lay lắt qua ngày đoạn tháng. Vậy nguyên nhân nào khiến cho lão phải như thế, chúng ta cùng tìm hiểu.

2. Hoạt động hình thành kiến thức 2.1. Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chung

a. Mục tiêu: HS đọc hoàn thiện văn bản và nắm được những nét cơ bản về nhà văn Nam Cao và tác phẩm Lão Hạc

b. Nội dung: Đọc diễn cảm và những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm c. Sản phẩm: Bài thuyết trình của hs và các câu trả lời

d. Tổ chức thực hiện

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

* Nhiệm vụ 1: Hướng dẫn cách đọc - Gv hướng dẫn hs cách đọc

Yêu cầu đọc:

+ Nhân vật lão Hạc: đọc giọng dằn vặt, đau đớn, ân hận

+ Nhân vật ông giáo: đọc giọng buồn, chậm, cảm thông, xót xa, suy tư...

+ Vợ ông giáo: lạnh lùng, khô khan, coi thường + Binh Tư: nghi ngờ, mỉa mai

- Gv phân vai cho hs đọc - Nhận xét cách đọc của hs

* Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

+ GV y/c hs theo dõi trong sách giáo khoa cùng sự chuẩn bị bài ở nhà để thuyết trình về tác giả.

+ Hs chuẩn bị

- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

+ Các nhóm trao đổi thống nhất nội dung

1. Em hãy trình bày những hiểu biết của em về nhà văn Nam Cao?

2. Kể tên các tác phẩm của Nam Cao mà em biết? Hãy tóm tắt ngắn gọn toàn bộ nội dung truyện ngắn Lão

1. Đọc, chú thích

2. Tác giả, tác phẩm a. Tác giả

- Nam Cao (1917 -1951) - Trần Hữu Tri quê Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.

- Là nhà văn hiện thực xuất sắc đồng thời là chiến sĩ cách mạng.

(8)

hạc và nêu xuất xứ đoạn trích?

3. Hãy xác định thể loại, PTBĐ và bố cục của văn bản?

- Bước 3: Báo cáo, thảo luận

+ Đại diện các nhóm lên thuyết trình

+ Đại diện nhóm 1 lên trình bày theo sự phân công của Gv từ tiết trước

+ Kết quả dự kiến 1.

- Tên thật: Trần Hữu Tri - Quê: Hà Nam

- Là nhà văn hiện thực xuất sắc viết về người nông dân nghèo đói bị vùi dập và người trí thức nghèo sống mòn mỏi, bế tắc trong xã hội cũ.

+ Đề tài : Viết về người nông dân trước CMT8 , người trí thức sống mòn mỏi, bế tắc.

+ Phong cách : Tấm lòng nhân ái, thông cảm sâu sắc với số phận những người nông dân cùng khổ.

+ Sự nghiệp : Là cây bút nổi tiếng trước CMT8 - Là nhà văn xuất sắc nhất của văn học hiện thực trước CM.

+ Ông để lại bộ truyện ngắn và tiểu thuyết “Sống mòn”.

2. – Các tác phẩm: Chí Phèo, Trang sáng, Sống mòn, Đời thừa, Một bữa no...

- Lão Hạc là lão nông nghèo khổ, cô đơn, vợ mất, con bỏ đi đồn điền cao su. Lão chăm sóc và yêu quý con chó Vàng- kỷ niệm của con trai lão. Nạn đói kém, bị ốm, phải tiêu vào tiền dành dụm cho con → Lão Hạc phải bán con Vàng. Nhờ ông giáo trông hộ vườn, giữ tiền ma chay cho mình → tự tử bằng bả chó. Cái chết của lão Hạc vô cùng dữ dội và đau đớn. Không ai biết vì sao lão Hạc chết chỉ có ông giáo và Binh Tư hiểu.

- Truyện ngắn xuất hiện trên báo lần đầu năm 1943, là một trong những truyện nghắn xuất sắc viết về người nông dân của Nam Cao...

- Bước 4: Đánh giá, nhận xét, kết luận

+ GV nhận xét, đánh giá, chiếu chân dung nhà văn + Chốt kiến thức

b. Tác phẩm

- Là truyện ngắn xuất sắc, được đăng báo 1943.

- Nội dung: viết về số phận khổ đau và phẩm chất cao đẹp của lão Hạc - Thể loại: Truyện ngắn

- PTBĐ: tự sự, miêu tả, biểu cảm - Bố cục: 2 phần

+ P1: từ đầu -> thêm đáng buồn:

Những việc làm của lão Hạc trước khi chết.

+ P2: còn lại : Cái chết của lão Hạc.

(9)

2.2. Hoạt động 2: Khám phá văn bản a. Mục tiêu:

- Hs hiểu được tình cảnh khốn cùng, nhân cách cao quý, tâm hồn đáng trân trọng của người nông dân qua hình tượng nhân vật lão Hạc

- Thấy được tấm lòng nhân đạo sâu sắc của tác giả, tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn trong việc xây dựng tình huống truyện, miêu tả, khắc họa hình tượng nhân vật

b. Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ, trả lời ra phiếu HT, giấy nháp.

c. Sản phẩm: Đáp án của HS d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

* Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu Nhân vật lão Hạc

- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ + GV yêu cầu hs theo dõi của văn bản và thảo luận nhóm (5 hs một nhóm)

+ HS bàn bạc thảo luận

- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + Các nhóm thực hiện nhiệm ở phiếu HT

Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận + Đại diện nhóm báo cáo

1. Nhân vật lão Hạc

Phiếu HT số 1 Nhiệm vụ:

? Truyện có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính?

- Nhân vật: Lão Hạc, ông giáo, cậu Vàng, Binh Tư, vợ ông giáo, con trai lão Hạc -> lão Hạc là nhân vật chính.

? Hoàn cảnh của lão Hạc ntn? Tình cảm của lão Hạc đối với con chó như thế nào? (Trước và sau khi bán Cậu Vàng)

- Nhà nghèo, vợ chết, con trai phẫn chí bỏ đi đồn điền cao su. Lão sống cô độc, chỉ biết làm bạn với con chó Vàng mà lão gọi thân mật là cậu Vàng.

- Yêu mến, dồn tình cảm cho con chó:

+ Là người bạn thân thiết,là kỉ vật của đứa con trai để lạ-> rất yêu quý.

- Trước khi bán Cậu Vàng

+ Gọi con chó là cậu Vàng như một bà hiếm hoi gọi con cái

+ Bắt rận, đem ra ao tắm

+ Cho ăn cơm….cái bát như một nhà giàu + Nhắm vài miếng lại gắp cho nó một miếng + Chửi yêu, nói với nó như nói một đứa cháu

“À không, ông không giết… ông nuôi”

-. Nghệ thuật: Nhân hoá

(10)

=> Lão Hạc yêu thương con chó, coi nó là nguồn hạnh phúc đơn sơ của mình, là chỗ dựa tinh thần lúc tuổi già cô đơn nên đã day dứt, đau khổ khi bán nó.

- Sau khi bán Cậu Vàng

+ Cố làm ra vẻ vui vẻ + Cười như mếu + Mắt ầng ậng nước + Mặt co rúm, vết nhăn xô lại, + Đầu ngoẹo, miệng mếu máo + Khóc hu hu.

-> Nghệ thuật: Từ tượng thanh, từ tượng hình.

=> Đau đớn, ân hận, day dứt vì chót lừa con chó

? Vì sao lão Hạc rất yêu thương cậu Vàng mà vẫn phải đành lòng bán nó?

- Vì không còn sự lựa chọn nào khác:

+ quá nghèo, không việc làm

+ không ai giúp đỡ + cậu Vàng ăn khoẻ...

=> băn khoăn, đắn đo quyết định bán

? Em hiểu nghĩa của từ láy

“ầng ậng” là như thế nào?

- Nước mắt dâng lên, sắp sửa tràn ra ngoài mi mắt

? Từ “ép” thuộc loại từ nào? Tác dụng trong câu đó?

- Động từ -> Gợi lên gương mặt cũ kĩ, già nua, khô héo -> tâm hồn đau khổ đến cạn kiệt nước mắt...

? Vì sao lão Hạc lại xúc động đến vậy? Tâm trạng ấy giúp em hiểu gì về con người lão Hạc?

=> Là người lương thiện, trung thực, sống có tình nghĩa.

=> Thương con sâu sắc.

- Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả

+ Giáo viên nhận xét, đánh giá + Chốt kiến thức

* GV: Trong cuộc đời đầy đen bạc, người ta có thể lừa lọc nhau vì tiền, vì tình, vì các ham muốn khác - nhưng lão Hạc lại ăn năn vì đã lừa một con chó - 1 niềm vui, nguồn hạnh phúc đơn sơ của mình. Điều này giúp ta thấy sự ngay thẳng và cao đẹp trong nhân cách lão Hạc.

Lão thương cậu Vàng, nhưng lão

a. Tình cảnh của Lão Hạc

- Nhà nghèo, vợ chết con trai bỏ đi đồn điền cao su

- Làm thuê để kiếm ăn

- Sau ốm: tiêu hết tiền dành dụm ...

không có việc, bán chó

-> Cuộc sống nghèo khổ, cô đơn và đáng thương

b. Tình cảm của Lão Hạc đối với cậu Vàng

- Trước khi bán cậu Vàng + Gọi là cậu Vàng

+ Bắt rận, đem ra ao tắm

+ Cho ăn cơm trong một cái bát như một nhà giàu

(11)

vẫn bán vì cs' hạnh phúc của con trai -> Tình thương con sâu sắc.

+ Chửi yêu, nói với nó như nói một đứa cháu

- Sau khi bán cậu Vàng

+ Lão cố làm ra vui vẻ, cười như mếu.

Đôi mắt ầng ậng nước

+ Mặt co rúm, vết nhăn xô lại, ép … nước mắt

+ miệng móm mém….mếu

*“già…lừa một con chó”

+ “nó nằm im như trách tôi”

=> LH là người sống tình nghĩa thủy chung, yêu thương loài vật; người cha có tình yêu thương con sâu sắc

* Nhiệm vụ 1:

- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ + GV yêu cầu hs theo dõi của văn bản và thảo luận nhóm (5 hs một nhóm)

+ HS bàn bạc thảo luận

- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + Các nhóm thực hiện nhiệm ở phiếu HT

Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận + Đại diện nhóm báo cáo

c. Tình cảnh của Lão Hạc sau khi bán cậu Vàng

Phiếu HT số 2 Nhiệm vụ

? Sau khi bán chó, lão Hạc đã làm gì ?

Ý nghĩa của việc làm đó? - Gửi ba sào vườn: Tài sản duy nhất -

> dành cho con--> danh dự, bổn phận làm cha

- Gửi 30đ nhờ lo ma chay -> Danh dự làm người.

? Sau khi bán chó, nhờ cậy ông giáo xong xuôi, lão Hạc rơi vào tình cảnh ntn ?

- Ăn khoai, củ chuối, sung luộc, rau má, củ ráy...--> Cuộc sống khốn khó, đói khổ.

? Việc lão Hạc từ chối mọi sự giúp đỡ của ông giáo gợi cho em nghĩ gì về nhân vật này ?

--> Giàu lòng tự trọng. (Ko để ng khác thương hại, coi thường)

? Những chi tiết trên bộc lộ phẩm

chất nào của lão Hạc Lão Hạc là người cha có trách nhiệm, coi trọng danh dự làm người và giàu lòng tự trọng.

- GV: Lão Hạc là một ngưỡi biết suy nghĩ và tỉnh táo nhận ra tình cảnh của mình lúc này. Lão lo ko giữ trọn được mảnh vườn cho con trai, lại ko muốn gây phiền hà cho hàng xóm láng riềng-> lòng tự trọng đáng kính của Lão.

Phiếu HT số 3 Nhiệm vụ

? Chi tiết lão Hạc xin Binh Tư bả chó có ý nghĩa gì ?

- Chi tiết đánh lừa --> Tình huống truyện được đẩy lên đỉnh điểm.

(12)

? Để giữ trọn đạo làm cha, lão Hạc đã làm gì trong hoàn cảnh túng thiếu cùng cực ấy ? Mục đích ?

- Mục đích:

+ Tự giải thoát khỏi số phận

+ Bảo vệ vốn liếng cuối cùng cho con + Giữ trọn vẹn lòng tự trọng, không để bị đẩy vào con đường tha hoá, biến chất.

+ Là hình thức tự trừng phạt, giải toả nỗi day dứt vì “trót lừa một con chó”.

- Lão Hạc tìm đến cái chết.

? Nam Cao đã tả cái chết của lão Hạc như thế nào? Nhận xét của em về cái chết đó?

- Vật vã  Từ tượng hình Tự đầu độc - Đầu tóc rũ rượi

- Quần áo xộc xệch chết dữ dội, thê thảm - Mắt long sòng sọc đau đớn. Trọng - Bọt mép sùi ra danh dự.

- Tru tréo -> Từ tượng thanh

? Tại sao lão Hạc không chọn cái chết êm dịu hơn ?

- Tự trừng phạt mình, để tạ lỗi cùng cậu Vàng.

? Em suy nghĩ ntn về cái chết của lão Hạc và ý nghĩa của cái chết đó ?

- GV: Cái chết của LH đã phải làm cho ông giáo giật mình mà suy ngẫm về cuộc đời…Cuộc đời ko có gì là đáng buồn bởi còn có con người đáng quí như lão Hạc. Nhưng cuộc đời lại đáng buồn theo nghĩa: con người có nhân cách cao đẹp như lão Hạc mà ko được sống.Lão tìm đến cái chết thê thảm, đau đớn, bất ngờ. Cái chết của lão Hạc tố cáo xã hội phi nhân tính, tàn ác đẩy người nông dân như Lão Hạc đến con đường bần cùng hoá. Đó cũng chính là bi kịch của sự nghèo đói cùng quẫn, trách nhiệm chưa tròn của người cha, bi kịch của phẩm giá con người

- Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả

+ Giáo viên nhận xét, đánh giá + Chốt kiến thức

- Ăn khoai, củ chuối, sung luộc, rau má, củ ráy...--> Cuộc sống khốn khó, đói khổ.

d. Cái chết của Lão Hạc

+ Từ tượng hình: vật vã, rũ rượi, xộc xệch, long sòng sọc, sùi ra

+ Từ tượng thanh : tru tréo

-> Diễn tả cái chết dữ dội, thê thảm, đau đớn

Việc lão Hạc tìm đến cái chết đau dớn, dữ dội và thê thảm thể hiện nhân cách cao đẹp của 1 con người có ý thức cao về lẽ sống và nhân phẩm con người.

* Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về nhân vật ông giáo

* GV chuyển ý: Nhân vật ông giáo là điển hình cho kiểu nhân vật trí thức tiểu tư sản nghèo trong tác

2. Nhân vật ông giáo

(13)

phẩm của Nam Cao

- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ + GV yêu cầu hs theo dõi của văn bản về nhân vật ông giáo và thảo luận nhóm (5 hs một nhóm)

+ HS bàn bạc thảo luận

- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + Các nhóm thực hiện nhiệm ở phiếu HT

Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận + Đại diện nhóm báo cáo

Phiếu HT số 4 Nhiệm vụ

? Tình cảm của ông giáo đối với lão Hạc

- Mời ăn khoai, uống nước chè - Xưng hô: ông – con

- An ủi, giúp đỡ lão Hạc

-> thân tình, c. thông, chia sẻ, giàu t.thương , lòng tự trọng.

? Tại sao khi biết lão Hạc xin bả chó, ông giáo thấy buồn ?

- Ông thất vọng vì cho rằng lão Hạc đã tha hoá, biến chất.

Khi nghe Binh Tư cho biết lão Hạc xin bả chó, ông giáo ngỡ ngàng: “con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn''...

? Sau cái chết của lão Hạc thì tâm trạng của ông giáo thay đổi như thế nào?

- Nhưng khi chứng kiến cái chết đau đớn vì ăn bả chó của lão Hạc, ông giáo lại cảm nhận : ''Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác''.

? “Đáng buồn theo một nghĩa khác” nghĩa là như thế nào ?

- Những người tốt như lão Hạc phải sống khốn khổ và chết thê thảm như thế => xã hội thực dân phong kiến không có chỗ cho những người như lão Hạc sống.

? Tại sao “cuộc đời chưa

hẳn đã đáng buồn”? - Vì danh dự, tư cách của lão Hạc vẫn sống mãi trong lòng mọi người, không có gì có thể huỷ hoại được nhân phẩm của người lương thiện.

? Qua câu “Chao ôi...

che lấp mất” em hiểu thêm gì về ông giáo?

- Khẳng định: Muốn đánh giá con người phải đặt vào hoàn cảnh...-> Ông là người hiểu đời, hiểu người.

? Qua phân tích em thấy ông giáo là người như thế nào?

Ông giáo là người hiểu đời, hiểu người, giàu tình thương và lòng vị tha, trọng nhân cách, ko mất lòng tin vào những điều tốt đẹp ở con người.

- Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả

+ Giáo viên nhận xét, đánh giá + Chốt kiến thức

Ông giáo là người hiểu đời, hiểu người, giàu tình thương và lòng vị tha, trọng nhân cách, ko mất lòng tin vào những điều tốt đẹp ở con người.

* Nhiệm vụ 3: Hướng dẫn hs tổng kết văn bản

3. Tổng kết

(14)

- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ + GV yêu cầu hs khái quát phần nội dung và nghệ thuật của văn bản + HS tổng kết

- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + Các nhóm thực hiện nhiệm ở phiếu HT

Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận + Đại diện nhóm báo cáo

Phiếu HT số 5 Nhiệm vụ

? Đánh giá về nghệ thuật của văn bản?

- Phương thức biểu đạt: Tự sự + Miêu tả + Biểu cảm

- Ngôi kể, cách xây dựng nhân vật...

- > Phương thức biểu đạt phong phú, bút pháp linh hoạt, ngôn ngữ sinh động, bố cục chặt chẽ, NT xây dựng và khắc hoạ nhân vật tài tình.

? Truyện ngắn này có giá trị về nội dung như thế nào?

- Miêu tả số phận bi thương cũng như phẩm chất tốt đẹp của người nông dân trong xã hội TD phong kiến=> lên án xã hội

? Thái độ của nhà văn? - Thương cảm sâu sắc và tin tưởng vào phẩm chất tốt đẹp của người nông dân VN trước cách mạng.

- Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả

+ Giáo viên nhận xét, đánh giá + Chốt kiến thức

3.1. Nghệ thuật

- Kể chuyện kết hợp miêu tả, biểu cảm.

- Kể theo ngôi thứ nhất

- Khắc hoạ nhân vật qua miêu tả tâm lí, ngoại hình

- Ngôn ngữ sinh động, giàu tính gợi hình, gợi cảm

3.2. Nội dung

Số phận đau thương cùng khổ và nhân cách cao quý của người nông dân trong xã hội cũ.

3.3. Ghi nhớ 3. Hoạt động : Luyện tập

a. Mục tiêu: Hs hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.

b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS trả lời các câu hỏi c. Sản phẩm: Bài viết của hs

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

? Chất trữ tình đậm đà, kết hợp rất khéo với mạch tự sự (kể, tả) tạo nên nét đặc sắc của truyện ngắn Nam Nao. Em hãy thử chứng minh qua một vài đoạn tiêu biểu.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS làm bài

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- Hs tìm và chứng minh: Chao ôi! Đối với những ng ở quanh ta...không nỡ giận...

(15)

Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét

- GV chốt - động viên.

4. Hoạt động : Vận dụng

a. Mục tiêu: HS phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học.

b. Nội dung: Sân khấu hoá đoạn trích c. Sản phẩm: HS đóng kịch.

d. Tổ chức thực hiện:

- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

+ GV chia lớp thành 2 nhóm, các nhóm sẽ sân khấu hóa văn bản thành một tiểu phẩm.

- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + Các nhóm lên diễn kịch

- Bước 3: Kết luận, nhận định

+ GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS.

+ GV chốt kiến thức cơ bản, khích lệ.

IV. Hướng dẫn về nhà

- Học bài, tóm tắt văn bản. Viết đoạn văn 5-7 dòng phát biểu cảm nghĩ về nhân vật lão Hạc.

- Chuẩn bị bài: Cô bé bán diêm:

? Trình bày hiểu biết của em về tác giả?

? Nêu vài nét về văn bản?

? Truyện Cô bé bán diêm có chủ đề như thế nào?

? Giải thích từ: gia sản, trường xuân, phuốc sét, thịnh soạn, lãnh đạm, cây thông Nô - en, chí nhân, ảo ảnh?

? Văn bản chia bố cục như thế nào? Nội dung mỗi phần ?

? Cô bé xuất hiện trong thời điểm nào? Thời điểm ấy tác động như thế nào đến con người?

? Gia cảnh của cô bé như thế nào?

? Để tô đậm nỗi khổ cực của cô bé, tác giả đã sử dụng thủ pháp nghệ thuật nào? Hiệu quả của thủ pháp này?

V. Rút kinh nghiệm

...

...

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Ở tiết học trước chúng ta đã luyện nói phần thứ nhất ( văn tả người) về quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả.. Để nắm chắc hơn kĩ năng làm

- Kĩ năng bài dạy: Rèn cho h/s kỹ năng đọc - hiểu, tóm tắt, kể lại được truyện, phân tích để thấy được ý nghĩa sâu sắc của một số chi tiết tưởng tượng

- Nắm được những nét đặc sắc trong nghệ thuật kể chuyện và miêu tả tâm lí nhân vật trong tác phẩm. Cách thức thể hiện vấn đề giáo dục nhân cách của câu

- HS cảm nhận được lòng thương cảm sâu sắc của An-đéc-xen đối với em bé bán diêm bất hạnh trong đêm giao thừa được kể bằng nghệ thuật truyện cổ tích đan xen

Kiến thức: Giúp HS hiểu và nắm được các đặc điểm chung nhất về văn miêu tả trước khi đi sâu vào một số thao tác chính nhằm tạo lập loại văn bản này;hiểu

- HS cảm nhận được lòng thương cảm sâu sắc của An-đéc-xen đối với em bé bán diêm bất hạnh trong đêm giao thừa được kể bằng nghệ thuật truyện cổ tích đan xen

- HS vẽ minh họa được một tình huống, tình tiết trong truyện..

- Truyện “Thầy bói xem voi” là một trong những truyện cười hay, chứa đựng một bài học giáo dục sâu sắc đối với mọi người..