• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1"

Copied!
20
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Ngày soạn: 8/ 10/ 2020

Ngàygiảng...

Tiết 21 Văn bản: CÔ BÉ BÁN DIÊM

(An–đec–xen) I. Mục tiêu cần đạt

1. Kiến thức

- HS có những hiểu biết bước đầu về người kể chuyện cổ tích “An-đéc-xen”.

- HS cảm nhận được lòng thương cảm sâu sắc của An-đéc-xen đối với em bé bán diêm bất hạnh trong đêm giao thừa được kể bằng nghệ thuật truyện cổ tích đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng cảm động mà thấm thía.

2. Kĩ năng

* Kĩ năng bài học

- Biết đọc diễn cảm, hiểu, tóm tắt được tác phẩm.

- Phân tích bố cục và nhân vật, biện pháp đối lập - tương phản.

- Phát biểu cảm nghĩ về một đoạn truyện.

* Kĩ năng sống

- Giao tiếp, thể hiện sự cảm thông, suy nghĩ sáng tạo, xử lí thông tin.

3. Thái độ

- Giáo dục lòng thương người, biết cảm thông, chia sẻ với bất hạnh của người khác.

4. Phẩm chất, năng lực

- Phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm - Năng lực:

+ Năng lực chung: Tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo.

+ Năng lực đặc thù: năng lực ngôn ngữ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ

* Tích hợp giáo dục đạo đức học sinh: biết đồng cảm, chia sẻ với những con người bất hạnh

- Cảm thông, yêu thương, sẻ chia , giúp đỡ người khác - Có khát vọng về cuộc sống tốt đẹp, tươi sáng

II. Chuẩn bị

- GV: sgk, bài soạn; chuẩn kiến thức, kĩ năng; máy chiếu; một số hình ảnh minh họa (nguồn baigiang.violet.vn)

- HS: sgk, vở soạn, VBT III. Phương pháp, kĩ thuật

- PP đàm thoại, thuyết trình, phân tích, quy nạp, dạy học cá nhân, dạy học định hướng hành động, thảo luận, luyện tập.

- KT đặt câu hỏi, trình bày một phút, tóm tắt tài liệu, chia nhóm, sơ đồ tư duy, các mảnh ghép

IV. Tiến trình giờ dạy 1. Ổn định: 1’

2. Kiểm tra bài cũ: 4’

(2)

? Trình bày ngắn gọn nguyên nhân và ý nghĩa cái chết của lão Hạc? Đánh giá của em về truyện ngắn "Lão Hạc" ?

3. Bài mới

* Hoạt động khởi động - Thời gian: 2 phút

- Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý của HS - Phương pháp: Thuyết trình, nêu vấn đề...

- Kĩ thuật: Động não, tia chớp, hỏi và trình bày

GV cho học sinh xem video về những hoàn cảnh cơ cực để khơi gợi cảm xúc của các em bước vào bài học.

Trong cuộc sống quanh ta, có biết bao nhiêu hoàn cảnh thương tâm đã và đang xảy ra. Từ một đất nước Đan Mạch xa xôi, trong trang truyện dành cho thiếu nhi thế giới có câu chuyện kể về một cô bé mồ côi đã chết cóng trong đêm giao thừa lạnh giá. Vì sao lại đến nông nỗi ấy? Câu chuyện liệu có thật và có thể xảy ra không?

Nhà văn muốn nói gì qua câu chuyện thương tâm này. Bài học hôm nay chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu.

* Hoạt động hình thành kiến thức (30 phút)

- Mục tiêu: trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở hoạt động khởi động.

- Phương pháp: thuyết trình, pháp vấn, gợi mở, phân tích, nêu vấn đề, giảng bình, thảo luận nhóm…

- Kĩ thuật: Kĩ thuật hỏi và trả lời, trình bày một phút, chia nhóm, giao nhiệm vụ - Phương tiện: Máy chiếu, phiếu học tập

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Hoạt động 1: 5’

- Mục tiêu: hs biết được vài nét về nhà văn và tác phẩm

- Hình thức tổ chức: dạy học nhóm - PP thuyết trình

- KT trình bày một phút, sơ đồ tư duy

? Trình bày hiểu biết của em về tác giả?

- Đại diện nhóm 1 trình bày trên máy chiếu -> An-đec–xen (1805 – 1875) là nhà văn Đan Mạch nổi tiếng với loại truyện kể cho trẻ em.

- Gia đình nghèo, ham thích thơ văn từ nhỏ nhưng được học ít .

- Năm 1928: học đại học. Từ năm 1835 bắt đầu sáng tác truyện cho trẻ em (168 truyện ).

- Truyện của ông có những tác phẩm biên soạn từ truyện cổ tích, nhưng cũng có những tác phẩm do chính ông sáng tác. Bạn đọc 5 châu đã rất quen thuộc với những truyện:...

- Các truyện của ông nhẹ nhàng, tươi sáng,

I. Giới thiệu chung

1. Tác giả (1805 - 1875)

- Là nhà văn Đan Mạch nổi tiếng với loại truyện dành cho thiếu nhi.

(3)

toát lên tình yêu con người và niềm tin vào sự thắng lợi của những cái tốt đẹp trên thế gian.

- Gv nhận xét, chốt.

? Hãy kể tên các tác phẩm của An-đéc-xen mà em biết?

- Nàng tiên cá, nàng công chúa hạt đậu, bộ quần áo mới của Hoàng đế, Bầy thiên nga…->

nổi tiếng.

? Nêu vài nét về văn bản?

- Văn bản trích trong TN " Cô bé bán diêm" in trong tập "Truyện cổ An- đéc- xen".

? Truyện Cô bé bán diêm có chủ đề như thế nào?

- Hs trả lời

Hoạt động 2: 30’

- Mục tiêu:

+ HS có những hiểu biết bước đầu về người kể chuyện cổ tích “An-đéc-xen”.

+ HS cảm nhận được lòng thương cảm sâu sắc của An-đéc-xen đối với em bé bán diêm bất hạnh trong đêm giao thừa được kể bằng nghệ thuật truyện cổ tích đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng cảm động mà thấm thía

- Hình thức tổ chức: dạy học cá nhân, dạy học định hướng hành động

- PP đàm thoại, phân tích, quy nạp, thuyết trình

- KT đặt câu hỏi, trình bày một phút, tóm tắt tài liệu, sơ đồ tư duy

* GV hướng dẫn đọc : Đọc chậm, cảm thông.

- GV đọc phần chữ nhỏ

- 3 HS đọc đoạn trích -> Nhận xét cách đọc

? Giải thích từ: gia sản, trường xuân, phuốc sét, thịnh soạn, lãnh đạm, cây thông Nô-en , chí nhân, ảo ảnh?

- Hs giải thích

? Em hãy tóm tắt ngắn gọn nội dung của văn bản?

- Hs tóm tắt - Gv nhận xét

- Gv chiếu phần tóm tắt cho hs tham khảo

2. Tác phẩm

- Văn bản trích trong TN "Cô bé bán diêm" in trong tập "Truyện cổ An- đéc- xen".

- Kể về cuộc đời bất hạnh và khát vọng của cô bé bán diêm

II. Đọc, hiểu văn bản

1. Đọc, chú thích

2. Bố cục

- 3 phần

(4)

? Văn bản có bố cục như thế nào? Nội dung mỗi phần ?

- 3 phần:

+ P1: Từ đầu -> cứng đờ ra: Hoàn cảnh sống của cô bé bán diêm.

+ P2: tiếp-> chầu thượng đế: Những mộng tưởng của cô bé bán diêm.

+ P3: còn lại: Cái chết của cô bé bán diêm.

=> Truyện kể theo trình tự và sự việc theo cách kể phổ biến của truyện cổ tích.

* GV: Cho HS tìm hiểu kiểu bổ dọc văn bản.

- Ngay từ đầu tác phẩm, cô bé đã xuất hiện trong một khung cảnh rất đặc biệt: Thiên nhiên dữ dội (gió rét, tuyết rơi)

? Cô bé xuất hiện trong thời điểm nào? Thời điểm ấy tác động như thế nào đến con người?

- Đêm giao thừa -> nghĩ đến gia đình sum họp, đầm ấm,con người tràn đầy hạnh phúc.

? Gia cảnh của cô bé như thế nào?

- Mẹ chết, bà nội mất, sống với bố trong cảnh nghèo nàn -> hoàn cảnh cô đơn, đói rét, bị bố đánh-> phải đi bán diêm kiếm sống.

? Để tô đậm nỗi khổ cực của cô bé, tác giả đã sử dụng thủ pháp nghệ thuật nào? Hiệu quả của thủ pháp này?

- Thủ pháp đối lập, tương phản:

+ Trời tối và rét >< đầu trần, chân đất.

+ Phố sực nức mùi ngỗng quay >< bụng đói.

+ Khi bà còn sống, ngôi nhà xinh xắn >< sống trong xó tối tăm.

+ Khi bà còn sống, được yêu thương >< suốt ngày bị mắng chửi.

=> Giúp người đọc hình dung rõ hơn nỗi bất hạnh của cô bé: Không chỉ khốn khổ về vật chất mà còn thiếu thốn về tinh thần. Hình ảnh tương phản gợi ra rất nhiều thương tâm, đồng cảm trong lòng của người đọc

*GV: Chỉ vài nét miêu tả, tác giả đã tái hiện được đất nước Đan Mạch thế kỷ 19 trong một đêm giao thừa và hình ảnh khốn khổ của cô bé bán diêm...

3. Phân tích

3.1. Hình ảnh cô bé bán diêm trong đêm giao thừa

- Thủ pháp đối lập, tương phản:

+ Trời tối và rét >< đầu trần, chân đất.

+ Phố sực nức mùi ngỗng quay ><

bụng đói.

+ Khi bà còn sống, ngôi nhà xinh xắn >< sống trong xó tối tăm.

+ Khi bà còn sống, được yêu thương >< suốt ngày bị mắng chửi.

Trong đêm giao thừa giá lạnh, cô bé bán diêm bất hạnh phải chịu cảnh cô đơn, đói rét, thiếu thốn tình cảm- thật tội nghiệp

4. HDVN: 3’

(5)

- Tập tóm tắt văn bản.

- Học bài : nắm được về tác giả, tác phẩm, PT' phần 1 của VB.

- Soạn tiếp tiết 2: phần còn lại của văn bản

? Quan sát và miêu tả tranh ? Tranh miêu tả cho chi tiết nào của truyện ?

? Tổ ấm gia đình là nơi ta khao khát trở về tại sao cô bé lại hoảng sợ ?

? Cô bé đã quẹt diêm mấy lần? Số lượng que diêm ở mỗi lần như thế nào?

? Ở lần quẹt diêm đầu tác giả tả ánh sáng của ngọn lửa như thế nào? Hãy đặt tên cho trường từ vựng đó?

? 5 lần quẹt diêm là 5 lần mộng tưởng. Đó là những mộng tưởng gì? Nhận xét của em về những mộng tưởng đó?

? 2 mộng tưởng đầu bị thực tế xoá nhoà nhưng ở mộng tưởng 3, điều kỳ diệu gì đã diễn ra?

? Mộng tưởng 5 của cô bé có ý nghĩa gì ?

? Sau mỗi lần diêm tắt, thực tại nào trở về với cô bé bán diêm?

? Em suy nhĩ như thế nào về những thực tại này?

? Để làm nổi bật mộng tưởng và thực tại, nhà văn đã dùng nghệ thuật gì ?

? Qua phân tích, em cảm nhận như thế nào về những mộng tưởng và thực tại của cô bé bán diêm?

? Cô bé chết trong thời điểm nào? H/a cô bé khi chết được miêu tả ntn ? Em hình dung ntn về tâm trạng của cô bé lúc chết ?

? Tìm những chi tiết miêu tả cái chết của cô bé và không gian sáng mùng một tết?

? Mọi người có thái độ như thế nào khi nhìn thấy thi thể cô bé trước những bao diêm?

? Vì sao cô bé bán diêm lại chết?

? Thái độ của tác giả thì sao? Tìm dẫn chứng để chứng minh?

? Đánh giá về cái chết của cô bé bán diêm có 3 ý kiến sau. Hãy chọn phương án đúng? Vì sao?

? Suy nghĩ của em trước cái chết của cô bé?

? Kết thúc câu chuyện gợi cho em suy nghĩ gì về số phận những người nghèo khổ ở Đan Mạch TK19 ? Tác giả muốn nhắn nhủ gì?

? Hãy khái quát nội dung của văn bản?

? Nghệ thuật đặc sắc của văn bản?

V. Rút kinh nghiệm

………

………

………

………

(6)

Ngày soạn: 8/ 10/ 2020

Ngày giảng... Tiết 22 Văn bản: CÔ BÉ BÁN DIÊM (tiếp)

(An–đec–xen) I. Mục tiêu cần đạt (như tiết 21)

II.Chuẩn bị

III. Phương pháp, kĩ thuật IV. Tiến trình giờ dạy 1. Ổn định: 1’

2. Kiểm tra bài cũ: 4’

? H/a cô bé bán diêm được khắc họa như thế nào trong phần đầu của truyện? Em có suy nghĩ như thế nào về tình cảnh đó?

3. Bài mới

Tiết trước chúng ta đã tìm hiểu đôi nét về tác giả và hoàn cảnh của cô bé bán diêm rồi. Vậy để hiểu rõ hơn những đáng thương, tội nghiệp của cô bé hô nay chúng ta tiếp tục phân tích văn bản

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Hoạt động 1: 37’

- Mục tiêu:

+ HS có những hiểu biết bước đầu về người kể chuyện cổ tích “An-đéc-xen”.

+ HS cảm nhận được lòng thương cảm sâu sắc của An-đéc-xen đối với em bé bán diêm bất hạnh trong đêm giao thừa được kể bằng nghệ thuật truyện cổ tích đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng cảm động mà thấm thía

- Hình thức tổ chức: dạy học cá nhân, dạy học định hướng hành động

- PP đàm thoại, phân tích, quy nạp, thuyết trình, thảo luận

- KT đặt câu hỏi, trình bày một phút, tóm tắt tài liệu, sơ đồ tư duy, các mảnh ghép, chia nhóm

- Gv chiếu tranh minh họa

? Quan sát và miêu tả tranh ? Tranh miêu tả cho chi tiết nào của truyện ?

- Cô bé tìm một xó tường ngồi, quẹt diêm vì sợ về bị cha đánh, mắng.

? Tổ ấm gia đình là nơi ta khao khát trở về tại sao cô bé lại hoảng sợ ?

- Ở đó không có tình thương, chỉ có đòn roi và những lời mắng chửi.

I. Giới thiệu chung II. Đọc , hiểu văn bản 1. Đọc, chú thích 2. Bố cục

3. Phân tích

3.1. Hình ảnh cô bé bán diêm trong đêm giao thừa

3.2. Khung cảnh thực và mộng tưởng

(7)

? Cô bé đã quẹt diêm mấy lần? Số lượng que diêm ở mỗi lần như thế nào?

- Quẹt 5 lần: - 4 lần đầu : mỗi lần 1 que - Lần cuối: cả bao.

? Ở lần quẹt diêm đầu tác giả tả ánh sáng của ngọn lửa như thế nào? Hãy đặt tên cho trường từ vựng đó?

- xanh lam – trắng – rực hồng – sáng chói -> các trạng thái của lửa => làm nền cho những điều kỳ diệu xuất hiện.

? 5 lần quẹt diêm là 5 lần mộng tưởng. Đó là những mộng tưởng gì? Nhận xét của em về những mộng tưởng đó? Tương ứng với mỗi moognj tưởng là thực tại gì?

- Gv chia lớp thành 5 nhóm theo màu sắc: xanh, đỏ, trắng, tím, vàng

- Y/c mỗi nhóm thực hành một lần quẹt diêm + N1: xanh – lần 1

+ N2: đỏ - lần 2 + N3: trắng – lần 3 + N4: tím – lần 4 + N5: vàng – lần 5

- Sau khi các nhóm tìm xong, gv cho các nhóm ghép lại với nhau để hs nhận xét, gv chốt trên màn hình

+ Lần 1: Ngồi trước lò sưởi rực hồng -> sưởi ấm + Lần 2: Bàn ăn, đồ quý, ngỗng quay -> ăn ngon + Lần 3: Cây thông Nô - en, ngọn nến, những vì sao -> niềm vui

+ Lần 4: Bà nội hiện về -> chở che, yêu thương + Lần 5: Bà bay lên trời -> thoát khỏi trần gian

Hợp lý Giản dị, chính đáng.

? 2 mộng tưởng đầu bị thực tế xoá nhoà nhưng ở mộng tưởng 3, điều kỳ diệu gì đã diễn ra?

- Cô bé cố vươn lên (nến biến thành vì sao) ->

khơi nguồn cho hình ảnh bà xuất hiện.

? Mộng tưởng 5 của cô bé có ý nghĩa gì ?

- Cuộc sống trên trần gian chỉ là buồn đau, đói rét với người nghèo.

- Chỉ có cái chết mới giải thoát được họ, đem đến cho họ hạnh phúc vĩnh hằng...-> hoàn toàn là mộng tưởng.

*GV: An- đéc–xen đã tạo nên điều kỳ diệu từ

Lần

Thế giới mộng tưởng

Thực tại

1

Lò sưởi bằng sắt có những hình nổi bằng đồng bóng loáng.

→ Mong ước được sưởi ấm

Em vừa duỗi chân ra thì lửa vụt tắt, lò sưởi biến mất... Đêm nay về nhà thế nào cũng bị cha mắng

2

Bàn ăn, khăn trải bàn trắng tinh,

ngỗng quay...

→ Mong ước được ăn ngon

Trước mặt chỉ còn là những bức tường dày lạnh lẽo...

khách qua đường hoàn toàn lãnh đạm với em 3 Cây thông

Nô-en với hàng ngàn ngọn nến sáng...

→ Mong ước được

Diêm tắt.

Tất cả những ngọn nến bay lên biến thành những ngôi

(8)

thực tế đắng cay, đem đến cho con người những gì tốt đẹp. 5 lần quẹt diêm là 5 lần thực tại và ảo ảnh xen kẽ, nối tiếp, vụt hiện, vụt biến gợi lên hình ảnh cô bé đẹp hồn nhiên, đáng thương bay về trời như một thiên thần.

-> Câu chuyện cảm động đau thương vẫn nhẹ nhàng, đầy chất thơ..

? Sau mỗi lần diêm tắt, thực tại nào trở về với cô bé bán diêm?

- Trách nhiệm bán diêm...

- Bức tường, phố vắng, tuyết phủ, gió bấc, con ng` lãnh đạm.

- Những ngôi sao trên trời.

- Ảo ảnh rực sáng biến mất.

? Em suy nhĩ như thế nào về những thực tại này?

--> Đau khổ, phũ phàng.

? Để làm nổi bật mộng tưởng và thực tại, nhà văn đã dùng nghệ thuật gì ?

- Tương phản, đối lập, mộng tưởng đan xen thực tế...

? Qua phân tích, em cảm nhận như thế nào về những mộng tưởng và thực tại của cô bé bán diêm?

Đọc diễn cảm đoạn cuối VB

? Cô bé chết trong thời điểm nào? H/a cô bé khi chết được miêu tả ntn ? Em hình dung ntn về tâm trạng của cô bé lúc chết ?

- Đôi má hồng, đôi môi mỉm cười - Hp', mãn nguyện.

? Tìm những chi tiết miêu tả cái chết của cô bé và không gian sáng mùng một tết?

- Sáng mùng một: Mọi người vui vẻ, dửng dưng

>< em bé chết ở xó tường

? Mọi người có thái độ như thế nào khi nhìn thấy

vui đón noen

sao trên trời.

4

Bà nội em mỉm cười với em.

Em

xin được đi cùng bà

→ Mong ước được ở cùng bà, được che chở, yêu thương

Diêm tắt và ảo ảnh rực sáng trên mặt em bé cũng biến mất

5

Hai bà cháu bay lên trời.

→ Mong ước đc thoát khỏi trần gian

Em bé chết

- Nghệ thuật tương phản, đối lập, mộng tưởng đan xen thực tế...gợi thân phận bất hạnh của cô bé

Thực tế phũ phàng và mộng tưởng đẹp thể hiện khát khao cháy bỏng của cô bé về 1 cuộc sống tốt đẹp hạnh phúc.

3.3. Một cảnh thương tâm

- Chết trong đêm giao thừa

- Sáng mùng một: Mọi người vui vẻ, dửng dưng >< em bé chết ở xó tường

(9)

thi thể cô bé trước những bao diêm?

- Họ bình phẩm “chắc… ấm”.

? Vì sao cô bé bán diêm lại chết?

- Vì đói rét.

- Vì sự thờ ơ, lãnh đạm của mọi người.

? Thái độ của tác giả thì sao? Tìm dẫn chứng để chứng minh?

- Tác giả rất

+ Thông cảm, thương yêu đối với em bé bất hạnh… Chính tình thương yêu ấy đã khiến nhà văn miêu tả thi thể em bé với đôi má hồng ….

+ Hình dung ra cảnh huy hoàng hai bà cháu bay lên trời để đón lấy những niềm vui đầu năm.

? Đánh giá về cái chết của cô bé bán diêm có 3 ý kiến sau. Hãy chọn phương án đúng? Vì sao?

a) Là cái chết đẹp, chết về thể xác nhưng linh hồn, khát vọng của bé vẫn sống “đôi má hồng, đôi môi đang mỉm cười”

b) Là cái chết bi thương

c) Cái chết thể hiện sự lạc quan của tác phẩm.

- a, c đúng -> thấm đẫm chất nhân đạo, nhân văn

? Suy nghĩ của em trước cái chết của cô bé?

- Hs bộc lộ

? Kết thúc câu chuyện gợi cho em suy nghĩ gì về số phận những người nghèo khổ ở Đan Mạch TK19? Tác giả muốn nhắn nhủ gì?

- Xã hội thờ ơ với những bất hạnh của người nghèo

-> Hãy cảm thông chia sẻ với người có hoàn cảnh bất hạnh, nghèo khổ. Hãy yêu thương con trẻ!

Hãy dành cho con trẻ một cuộc sống bình yên và hạnh phúc! Hãy cho con trẻ một mái ấm gia đình!

Hãy biến những mộng tưởng đằng sau ánh lửa diêm thành hiện thực cho trẻ thơ!

? Hãy khái quát nội dung của văn bản?

- Từ cuộc sống và cái chết của cô bé bán diêm,tác giả muốn gửi gắm lòng yêu thương và khát khao đem đến cho con người một cuộc sống tốt đẹp.

? Nghệ thuật đặc sắc của văn bản?

- HS trình bày

Cái chết của cô bé bán diêm thấm đẫm nỗi xót xa, thương cảm của tác giả, đồng thời có giá trị lên án 1 XH với những con người lạnh lùng, tàn nhẫn.

4. Tổng kết 4.1. Nội dung

Truyện thể hiện niềm thương cảm sâu sắc của nhà văn đối với những số phận bất hạnh.

4.2. Nghệ thuật

- Kể chuyện hấp dẫn bằng 3

(10)

- HS đọc ghi nhớ sgk

phương thức: tự sự + miêu tả + biểu cảm.

- Sử dụng nghệ thuật tương phản đối lập, đan xen thực tế và mộng tưởng giàu xúc động lòng người.

4.3. Ghi nhớ

* Hoạt động 3: Luyện tập

- Mục tiêu: hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.

- Thời gian: (10)

- Kĩ thuật: Viết tích cực - HS viết ra phiếu học tập.

- HS làm miệng.

- HS chuẩn bị trước ở nhà, đọc bài trước lớp.

- GV nhận xét, cho điểm.

* Tích hợp giáo dục đạo đức học sinh: biết đồng cảm, chia sẻ với những con người bất hạnh.

- HS đọc bài trước lớp - GV nhận xét, cho điểm.

III. Luyện tập

1. Bài tập 1

* Đoạn kết của truyện gợi cho em suy nghĩ gì?

* Tóm tắt văn bản (10 dòng) 2. Bài tập 2

Viết một đoạn văn từ 7 – 9 câu kể về một người tuy bất hạnh nhưng giàu trái tim yêu thương, khao khát hạnh phúc mà em biết.

* Hoạt động 4: Vận dụng

- Mục tiêu: Giúp HS vận dụng được các KT-KN trong cuộc sống, tương tự tình huống/vấn đề đã học.

- Thời gian (2,5’)

- Kĩ thuật: Viết tích cực

Em hãy viết cái kết khác cho truyện theo mong ước của em.

GV nhận xét, sửa chữa

* Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng

- Mục tiêu: Giúp HS tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời.

- Thời gian (2,5 phút)

Em hãy tìm thêm những truyện nói về thin hi có hoàn cảnh bất hạnh.

GV nhận xét, cho điểm.

4. Hướng dẫn về nhà: 2’

- Học bài, tóm tắt văn bản.

- Chuẩn bị bài: Đánh nhau với cối xay gió

? Em hiểu gì về tác giả Xec-van-tet?

? Nêu xuất xứ đoạn trích này?

? Giải thích các chú thích : 1, 2, 4, 7?

? Hãy tóm tắt văn bản này theo các chuỗi sự việc chính?

(11)

? Hãy xác định bố cục của đoạn truyện này theo trật tự trước, trong và sau khi Đôn-ki-hô-tê đánh nhau với cối xay gió?

? Trong ba phần đó có phần nào được tác giả tập trung tả nhiều nhất không?

? Phần tả Đôn đánh nhau với cối xay gió có phải là phần dài nhất không?

? Dựa vào chú thích trong sgk, nêu những nét hình dung sơ bộ về nhân vật này?

? Theo dõi phần đầu văn bản, hãy cho biết vì sao Đôn đánh nhau với cối xay gió? (tưởng là pháp thuật của pháp sư Phơ re xtôn)

? Suy nghĩ của Đôn- ki- hô- tê?

? Khi nhìn thấy những chiếc...lại tưởng là ...

Nguyên nhân nào khiến lão nhìn “gà hoá cáo” như vậy?

? Lão muốn ra tay tiễu trừ cái giống xấu xa.

? Em đánh giá gì về khát vọng ấy của Đôn?

? Mặc dù đã được giám mã hết lời can ngăn nhưng Đôn bỏ ngoài tai hết. Điều đó giúp em hiểu gì về thái độ của Đôn?

? Trước lúc vào giao tranh với lũ khổng lồ, lão Đôn đã có hành động gì? ->

Người đọc không nhịn được cười trước hành động này của lão ta .

? Trong lúc đánh nhau với...Đôn đã bộc lộ tinh thần thái độ gì?

? Em đánh giá như thế nào về phẩm chất này của Đôn-ki-hô-tê?

? Trận đánh của Đôn đã đem lại hậu quả như thế nào?

? Nguyên nhân thất bại theo Đôn rất bất ngờ đó là gì?

? Sau khi đánh nhau với ..., Đôn có những hành động và ý nghĩ gì?

? Điều đó giúp ta hiểu thêm điều gì về quan niệm quanh việc ăn uống và cách xử sự của Đôn ?

? Đến đây có thể khái quát như thế nào về đặc điểm nhân vật Đôn xung quanh việc đánh nhau với cối xay gió

V. Rút kinh nghiệm

………

………

__________________________________________________

Ngày soạn: 8/ 10/ 2020

Ngàygiảng...

Tiết 23 TRỢ TỪ, THÁN TỪ

I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức

- HS hiểu thế nào là trợ từ, thán từ.

- Đặc điểm và cách sử dụng trợ từ, thàn từ.

2. Kĩ năng

- Biết sử dụng 2 loại từ phù hợp với tình huống giao tiếp.

* Kĩ năng sống

(12)

- Ra quyết định, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin, tự nhận thức.

3. Thái độ

- Giáo dục lòng yêu tiếng Việt, biết giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt 4. Phẩm chất, năng lực

- Phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm - Năng lực:

+ Năng lực chung: Tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo.

+ Năng lực đặc thù: năng lực ngôn ngữ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ

* Tích hợp giáo dục đạo đức học sinh: giáo dục tình yêu tiếng Việt, yêu tiếng nói của dân tộc

- Có trách nhiệm với việc giữ gìn và phát huy tiếng nói của dân tộc.

II. Chuẩn bị

- GV: sgk; chuẩn kiến thức, kĩ năng; giáo án, bảng phụ.

- HS : sgk, vở soạn.

III. Phương pháp, kĩ thuật

- PP đàm thoại, phân tích, quy nạp, luyện tập, thảo luận, dạy học nhóm, dạy học định hướng hành động...

- KT sơ đồ tư duy, đặ câu hỏi, trình bày một phút, chia nhóm, công đoạn IV. Tiến trình giờ dạy

1. Ổn định: 1’

2. Kiểm tra bài cũ: 4’

Em hiểu như thế nào về từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội? Cách dùng?

Tìm 3 từ địa phương và 3 từ biệt nghĩa xã hội và từ toàn dân tương ứng?

3. Bài mới

* Hoạt động khởi động - Thời gian: 2 phút

- Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý của HS - Phương pháp: Thuyết trình, nêu vấn đề...

- Kĩ thuật: Động não, tia chớp, hỏi và trình bày

Tiếng Việt của chúng ta vô cùng phong phú, phức tạp. Đôi khi, việc thêm bớt chỉ một từ cũng khiến câu thay đổi ý nghĩa. Vậy những từ có quyền năng đó là gì?

Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu hai trong số chúng.

* Hoạt động hình thành kiến thức (30 phút)

- Mục tiêu: trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở hoạt động khởi động.

- Phương pháp: thuyết trình, pháp vấn, gợi mở, phân tích, nêu vấn đề, giảng bình, thảo luận nhóm…

- Kĩ thuật: Kĩ thuật hỏi và trả lời, trình bày một phút, chia nhóm, giao nhiệm vụ - Phương tiện: Máy chiếu, phiếu học tập

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Hoạt động 1: 10’

- Mục tiêu: hs hiểu được thế nào là trợ từ và

I. Trợ từ

(13)

công dụng của nó

- Hình thức tổ chức: dạy học định hướng hành động

- PP vấn đáp, phân tích, quy nạp

- KT trình bày một phút, sơ đồ tư duy, đặt câu hỏi

* GV treo bảng phụ, y/c hs đọc ngữ liệu

? Nghĩa của các câu có khác nhau không? Vì sao có sự khác nhau đó?

- C1: thông báo một sự việc khách quan.

- C2, 3: thông báo một sự việc khách quan + thông báo chủ quan (nhấn mạnh, đánh giá sự việc nhiều – ít)

? Từ những và từ có đi kèm với từ nào trong câu và biểu thị thái độ gì?

- Từ hai:

+ Những hai: đánh giá là nhiều + Có hai: đánh giá là ít

? Những từ dùng như trên gọi là trợ từ. Vậy em hiểu như thế nào là trợ từ?

- 3 HS phát biểu -> 1 HS đọc ghi nhớ

* GV treo bảng phụ có chứa BT và y/c hs tìm trợ từ trong BT

a. Chính cậu nói với tớ điều đó.

b. Đích thị là nó rồi.

c. Ngay cả tôi cũng chẳng biết - Hs tìm, gv nhận xét

? Theo em, các từ những, có vốn là từ loại nào?

- Những – lượng từ - Có – động từ

*GV nêu VD lưu ý Hiện tượng chuyển loại:

- Chính (nhân vật chính) -> Tính từ - Những (những chiếc bàn) -> lượng từ - Có (có vở) -> Động từ

? Trợ từ có thể đứng độc lập để tạo câu k?

- K mà phải đi kèm với một số từ ngữ khác để tạo câu

- Hs đọc ghi nhớ

Hoạt động 2: 10’

1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu

- Những từ: những, có... biểu thị thái độ, đánh giá sự vật, sự việc

2. Ghi nhớ 1

* Lưu ý:

- Trợ từ không dùng được độc lập làm câu hoặc thành phần câu, cụm từ

- Trợ từ thường do các từ loại khác chuyển thành

(14)

- Mục tiêu: hs hiểu được thế nào là thán từ và công dụng của nó

- Hình thức tổ chức: dạy học định hướng hành động

- PP vấn đáp, phân tích, quy nạp

- KT trình bày một phút, sơ đồ tư duy, đặt câu hỏi

* GV treo bảng phụ -> HS đọc ngữ liệu

? Các từ gạch chân có tác dụng gì? Biểu thị ý gì?

- Này -> gây sự chú ý của người đối thoại

- A là tiếng thốt ra để biểu thị thái độ tức giận khi nhận ra điều gì đó không tốt (có khi là vui mừng)

- Vâng -> thái độ lễ phép, tỏ ý nghe theo -> bộc lô thái độ, tình cảm...

? Nhận xét gì về vị trí trước các từ đó?

- Đứng đầu câu

? Lựa chọn câu trả lời đúng ( BT 2-69)? - a, d

* GV: ở VD (b): thành phần biệt lập của câu (không có quan hệ ngữ pháp với các thành phần khác)

? Em hiểu thế nào là thán từ?

- 2 HS phát biểu

? Từ khái niệm trên, hãy phân loại thán từ? VD?

- 2 loại

+ bộc lộ tình cảm, cảm xúc: a, ái, ơ, ôi...

+ gọi đáp: này, ơi, vâng, dạ...

- HS đọc ghi nhớ

II. Thán từ

1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu

- Này -> gây chú ý - A -> thái độ tức giận - Vâng -> thái độ lễ phép - Bộc lộ tình cảm, gọi đáp

- Đứng đầu câu hoặc câu đặc biệt

- Có 2 loại thán từ.

2. Ghi nhớ 2

* Hoạt động 3: Luyện tập

- Mục tiêu: hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.

- Thời gian: (10p) - Kĩ thuật: Viết tích cực Hoạt động 3: 17’

- Mục tiêu: hs biết vận dụng kiến thức lí thuyết để phân biệt trợ từ với các từ loại khác, nhận diện được trợ từ, thán từ trong câu, biết đặt câu có sử dụng trợ từ, thán từ

- Hình thức tổ chức: dạy học định hướng hành động, dạy học nhóm

III. Luyện tập

(15)

- PP luyện tập, thảo luận

- KT sơ đồ tư duy, chia nhóm, công đoạn

- Gv chia lớp thành 6 nhóm theo số điểm danh từ 1 đến 6, y/c các nhóm thảo luận BT trong sgk, t/g 4’

+ Nhóm số 1 BT 6 + Nhóm số 2 BT 5 + Nhóm số 3 BT 4 + Nhóm số 4 BT 3 + Nhóm số 5 BT 2 + Nhóm số 6 BT 1

- Sau khi các nhóm thảo luận xong sẽ chuyển kết quả cho nhau để hoàn thiện đến khi các nhóm nhận đúng kết quả của nhóm mình thì treo lên bảng. Gv và hs cùng nhau nhận xét

- Gv chiếu đáp án để hs tham khảo

1. Bài tập 1 - Trợ từ: a, c, g, i 2. Bài tập 2 - lấy: không có

- Nguyên: chỉ kể riêng (tiền) - đến: quá vô lý

- cả: quá mức bình thường - cứ: nhấn mạnh 1 việc lặp lại.

3. Bài tập 3

a. này, à d. chao ôi

b. ấy e. hỡi ơi

c. vâng 4. Bài tập 4

a. - Ha ha: khoái chí - Ái ái: tỏ ý van xin b. Than ôi: ý nuối tiếc 5 Bài tập 5

- Mẫu: A! Mẹ đã về.

6 Bài tập 6

Khi được gọi đến phải dạ khi nghe bảo ban điều gì đó phải vâng

* Hoạt động 4: Vận dụng (2,5 phút)

- Mục tiêu: Giúp HS vận dụng được các KT-KN trong cuộc sống, tương tự tình huống/vấn đề đã học.

- Thời gian (3’)

Em hãy viết một đoạn văn từ 7-9 câu với chủ đề tự chọn. Trong đó có sử dụng một trợ từ và một thán từ.

GV nhận xét, sửa chữa.

* Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng

- Mục tiêu: Giúp HS tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời.

- Thời gian (2,5 phút)

Em hãy tìm thêm những đoạn văn, bài văn có sử dụng trợ từ, thán từ.

GV nhận xét, sửa chữa.

4 . Hướng dẫn về nhà: 2’

- Học bài, hoàn thành các Bt vào vở - Chuẩn bị: Tình thái từ.

- Đọc và trảlời câu hỏi trong sgk - Chuẩn bị BT phần luyện tập V. Rút kinh nghiệm

………

(16)

………

Ngàysoạn: 9/ 10/ 2020 Ngày

giảng... Tiết 24 TÌNH THÁI TỪ

I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức

- Hs hiểu được thế nào là tình thái từ.

- Biết cách sử dụng tình thái từ.

2. Kĩ năng

* Kĩ năng bài học

- Dùng tình thái từ phù hợp với tình huống giao tiếp.

* Kĩ năng sống

- Ra quyyết định, giao tiếp, tư duy sáng tạo, xử lí tình huống.

3. Thái độ

- Giáo dục ý thức sử dụng tình thái từ đúng lúc, đúng chỗ, đạt hiệu quả trong giao tiếp.

4. Phẩm chất, năng lực

- Phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm - Năng lực:

+ Năng lực chung: Tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo.

+ Năng lực đặc thù: năng lực ngôn ngữ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ

* Tích hợp giáo dục đạo đức hs: giáo dục tình yêu tiếng Việt, yêu tiếng nói của dân tộc - Có trách nhiệm với việc giữ gìn và phát huy tiếng nói của dân tộc.

II. Chuẩn bị

- GV : bảng phụ; tham khảo cuốn Ngữ pháp Tiếng Việt; chuẩn kiến thức, kĩ năng.

- HS đọc sgk trả lời câu hỏi, tìm hiểu thêm VD, vở soạn.

III. Phương pháp, kĩ thuật

- PP vấn đáp, phân tích, quy nạp, thảo luận, luyện tập, dạy học theo nhóm, dạy học định hướng hành động

- KT trình bày một phút, đặt câu hỏi IV. Tiến trình giờ dạy

1. Ổn định: 1’

2. Kiểm tra bài cũ: 4’

? Thế nào là trợ từ, thán từ ? Lấy ví dụ về mỗi loại?

? Đặt câu với 3 trợ từ, thán từ khác nhau?

3. Bài mới

* Hoạt động khởi động - Thời gian: 2 phút

- Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý của HS

(17)

- Phương pháp: Thuyết trình, nêu vấn đề...

- Kĩ thuật: Động não, tia chớp, hỏi và trình bày

Tiếng Việt của chúng ta vô cùng phong phú, phức tạp. Đôi khi, việc thêm bớt chỉ một từ cũng khiến câu thay đổi ý nghĩa. Vậy những từ có quyền năng đó là gì?

Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu hai trong số chúng.

* Hoạt động hình thành kiến thức (30 phút)

- Mục tiêu: trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở hoạt động khởi động.

- Phương pháp: thuyết trình, pháp vấn, gợi mở, phân tích, nêu vấn đề, giảng bình, thảo luận nhóm…

- Kĩ thuật: Kĩ thuật hỏi và trả lời, trình bày một phút, chia nhóm, giao nhiệm vụ - Phương tiện: Máy chiếu, phiếu học tập

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Hoạt động 1: 15’

- Mục tiêu: hs hiểu được thế nào là tình thái từ và chức năng của nó là để tạo accs kiểu câu theo mục đích nói và để bộc lộ sắc thái tình cảm

- Hình thức tổ chức: dạy học cá nhân, định hướng hành động

- PP vấn đáp, phân tích, quy nạp - KT đặt câu hỏi, trình bày một phút

- Gv treo bảng phụ có ghi ngữ liệu - sgk trang 80

? Trong các ngữ liệu trên nếu bỏ các từ in đậm thì ý nghĩa của câu có gì thay đổi?

- Câu a nếu bỏ từ à thì không còn là câu nghi vấn.

- Câu b nếu bỏ từ đi thì không còn là câu cầu khiến.

- Câu c nếu bỏ từ thay thì không còn là câu cảm thán (không tạo lập được)

? Vì sao ta không thể bỏ các từ à trong câu a, từ đi trong câu b, từ thay trong câu c?

- Học sinh đọc ví dụ d.

? Ở ngữ liệu d từ ạ biểu thị sắc thái tình cảm gì của người nói

-Lễ phép, kính trọng.

- Những từ à, đi, thay, ạ được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, để biểu thị sắc thái tình cảm của người nói- những từ trên gọi là tình thái từ.

? Vậy em hiểu thế nào là tình thái từ ? - Học sinh phát biểu - đọc ghi nhớ.

- Gv nhấn mạnh

I. Chức năng của tình thái từ

1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu

- Từ "à" - tạo lập câu nghi vấn.

- Từ "đi" - tạo lập câu cầu khiến.

- Từ “thay” - tạo lập câu cảm thán.

- Từ "ạ" - biểu thị sắc thái kính trọng lễ phép.

2. Ghi nhớ 1 – sgk (81)

(18)

Tình thái từ không chỉ đơn thuần dừng lại ở mức độ nhận thức mà còn phải tạo thói quen sử dụng để đạt...

? Đặt câu có sử dụng tình thái từ? Phân tích chức năng của nó trong câu?

- Gv gọi 4 hs, mỗi hs đặt một câu - Gv và hs nhận xét

- Dự kiến:

+ Hs 1: Cho tớ đi với – cầu khiến

+ Hs 2: Yêu sao tổ quốc Việt Nam – cảm thán + Hs 3: Phải chăng tôi đã sai? – nghi vấn + Hs 4: Con thích cái này cơ – tình cảm

- Gv treo bảng phụ một số ví dụ khác để hs nắm được

+ Con tôi vẽ đây ư? – nghi vấn

+ Chúng ta cùng chơi nào – cầu khiến + Lo thay! Nguy thay! – cảm thán

+ Em thích cái này mà – sắc thái tình cảm

* GV lưu ý HS phân biệt tình thái từ với từ đồng âm: đi (động từ) – đi (tình thái từ); sao (từ nghi vấn) – sao (tình thái từ); với (quan hệ từ) – với (TTT)…

a. Ta đi nào. (TTT)

b. An cây nào rào cây ấy (ĐT phiếm chỉ) c. Cậu thích cái nào? (ĐT nghi vấn) d. Cậu ăn đi! (TTT)

e. Cậu đi học chưa? (Động từ)

f. Sao anh không về chơi thôn vĩ (DDT nghi vấn)

g. Biết làm sao được (TTT) h. Với tôi thế là đủ (QHT) i. Tôi đi cùng với (TTT) Hoạt động 2: 10’

- Mục tiêu: hs biết cách sử dụng tình thái từ phù hợp với tình huống giao tiếp

- Hình thức tổ chức: dạy học cá nhân, định hướng hành động

- PP vấn đáp, phân tích, quy nạp - KT đặt câu hỏi, trình bày một phút

- Y/c hs đọc ngữ liệu, chú ý các tình thái từ in đậm

? Các tình thái từ được dùng trong những hoàn cảnh giao tiếp như thế nào?

II. Sử dụng tình thái từ

1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu

- Từ à : hỏi thân mật từ ạ: hỏi kính trọng

(19)

- Từ à: hỏi ngang hàng, thân mật; từ ạ hỏi trên - dưới kính trọng; nhé: cầu khiến ngang hàng, thân mật; ạ: cầu khiến trên - dưới, kính trọng.

? Như vậy em có nhận xét gì về cách sử dụng các tình thái từ trên?

- Cần sử dụng tình thái từ phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp

? Từ việc tìm hiểu trên em thấy khi nói, khi viết cần chú ý sử dụng các tình thái từ như thế nào?

- Học sinh phát biểu - đọc ghi nhớ.

nhé : cầu khiến thân mật ạ : cầu khiến kính trọng.

2. Ghi nhớ

* Hoạt động 3: Luyện tập

- Mục tiêu: hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.

- Thời gian: (10p) - Kĩ thuật: Viết tích cực Hoạt động 3: 10p

- Mục tiêu: hs biết vận dụng các chức năng của tình thái từ để làm các BT - Hình thức tổ chức: dạy học nhóm - PP thảo luận, luyện tập

- KT chia nhóm

- Gv chia lớp thành 4 nhóm theo số điểm danh từ 1 đến 4 và y/c mỗi nhóm thảo luận một bài tập

+ Nhóm số 1 thảo luận BT 1 + Nhóm số 2 thảo luận BT 2 + Nhóm số 3 thảo luận BT 3 + Nhóm số 4 thảo luận BT 4

- Các nhóm thảo luận trong vòng 3’

- Đaiọ diện các nhóm trình bày kết quả - Gv và hs nhận xét

- Gv chốt trên bảng phụ

Bài tập số 3 : Chú ý phân biệt tình thái từ mà với quan hệ từ mà ; tình thái từ đấy với chỉ từ đấy ; tình thái từ thôi với động từ thôi ; tình thái từ vậy với động từ vậy.

Bài tập số 4.

- Cần xác định hai thành phần ý nghĩa : + Nội dung việc muốn hỏi.

III. Luyện tập

Bài tập 1

- Các câu có sử dụng tình thái từ : b, c, e, i.

Bài tập 2

a, chứ: nghi vấn, dùng trong trường hợp điều được hỏi ít nhiều được khẳng định.

b, chứ: Nhấn mạnh điều vừa khẳng định, cho là không thể khác được.

c, ư : Hỏi với thái độ phân vân.

d, nhỉ : Thái độ thân mật . g, vậy : Thái độ miễn cưỡng.

h, cơ mà : Thái độ phục vụ Bài tập 3

- Tớ nói rồi mà - Con đi Hà Nội cơ - Đấy, lại nói leo rồi.

- Thôi, đừng nói nữa

- Nói mãi rồi mà nó vẫn không nghe chứ lị

- Vậy, tớ đi trước đây nhé.

Bài tập 4

- Thưa cô, bao giờ thì lớp mình đi tham

(20)

+ Ý hỏi và sự thể hiện quan hệ giữa người hỏi với người tiếp nhận câu hỏi.

* Tích hợp giáo dục đạo đức hs: giáo dục tình yêu tiếng Việt, yêu tiếng nói của dân tộc

- Có trách nhiệm với việc giữ gìn và phát huy tiếng nói của dân tộc.

- HS đọc bài trước lớp.

- GV nhận xét, cho điểm.

quan ạ?

- Bạn hướng dẫn giúp tớ bài tập này với.

- Mẹ mua bánh piza cho con nhé!

Bài tập 5.

Viết một đoạn văn từ 7 – 9 câu với chủ đề tự chọn. Trong đó có sử dụng 2 tình thái từ.

* Hoạt động 4: Vận dụng (2,5 phút)

- Mục tiêu: Giúp HS vận dụng được các KT-KN trong cuộc sống, tương tự tình huống/vấn đề đã học.

- Thời gian (3’)

Em hãy viết một đoạn văn từ 7-9 câu với chủ đề tự chọn. Trong đó có sử dụng một trợ từ và một thán từ.

GV nhận xét, sửa chữa.

* Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng

- Mục tiêu: Giúp HS tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời.

- Thời gian (2,5 phút)

Em hãy tìm thêm những đoạn văn, bài văn có sử dụng tình thái từ.

GV nhận xét, sửa chữa.

4. Hướng dẫn về nhà: 2’

- Học bài, nắm vững chức năng và cách sử dụng tình thái từ.

- Hoàn chỉnh các bài tập.

- Chuẩn bị bài : Chương trình địa phương – phần tiếng Việt + Soạn theo sách chương trình địa phương

+ Tiếp tục sưu tầm từ ngữ địa phương V. Rút kinh nghiêm

………

………

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM SỰ KIẾN a.. HOẠT ĐỘNG

Giáo án này hướng dẫn giáo viên ôn tập kiến thức đại số chương IV cho học sinh lớp

Bài soạn này hướng dẫn giáo viên tiến trình dạy học tiết ôn tập cuối năm, tập trung vào việc củng cố kiến thức về lập phương trình để giải

Kế hoạch bài giảng kiểm tra học kỳ II môn Toán lớp 9 nhằm đánh giá kiến thức, phát hiện lỗi sai và phân loại học

Tiết học trình bày các điều kiện để hai đường thẳng bậc nhất cắt nhau, song song hoặc trùng nhau, cũng như cách xác định hệ số của chúng và ứng dụng vào giải bài

Giáo án bài 37 giúp học sinh nắm được cách giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn bằng phương pháp thế trong tất cả các trường

Tiết 23 sẽ giúp học sinh hiểu và vận dụng được đồ thị hàm số bậc nhất y = ax +

Tiết học ôn tập kiến thức về đường thẳng vuông góc, đường thẳng song song và các trường hợp bằng nhau của tam giác, giúp học sinh củng cố kiến thức và phát triển các năng lực toán