• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ"

Copied!
11
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)
(2)

T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ

CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ

Môc lôc Trang

Bùi Hoàng Tân - Tình hình sở hữu ruộng đất công ở huyện Hà Châu, tỉnh Hà Tiên qua nghiên cứu tư liệu địa bạ

năm Minh Mạng thứ 17 (1836) 3

Đoàn Thị Yến - Vua Tự Đức với vấn đề Công giáo trước và sau năm 1862 9 Trần Minh Thuận - Vấn đề ruộng đất và các cuộc đấu tranh tự phát của nông dân ở tỉnh Bạc Liêu thời

Pháp thuộc 15

Đồng Văn Quân - Các kiểu chế độ dân chủ trong lịch sử và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay 21 Lê Thị Giang, Lê Thị Hương - Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và xây dựng

con người 27 Cao Thị Phương Nhung, Ngô Thị Quang - Chủ tịch Hồ Chí Minh bàn về công tác học tập lí luận trong tác

phẩm “Diễn văn khai mạc lớp học lí luận khóa I trường Nguyễn Ái Quốc” 33

Lưu Thu Trang - Bi kịch của nhân vật Grigori Melekhov qua mối quan hệ với hai nhân vật nữ Aksinia và

Natalia trong tác phẩm Sông Đông êm đềm (M. Sholokhov) 39

Hoàng Thị Tuyết Mai - Thế giới trăng trong thơ Nguyễn Huy Oánh 45

Nguyễn Diệu Linh - Cá sỉnh trong văn hóa ẩm thực của người Thái trắng ở xã Sơn A, huyện Văn Chấn, tỉnh

Yên Bái 49

Nguyễn Thị Tân Tiến, Hà Thị Hằng - Sự khác biệt về kết quả chuẩn đầu ra tin học của sinh viên học học phần

Tin học đại cương với sinh viên đạt chứng chỉ IC3 ở trường Đại học Y – Dược, Đại học Thái Nguyên 55 Đầu Thị Thu - Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên thông qua hoạt động trải nghiệm thực tế nghề nghiệp 61 Nguyễn Ngọc Bính, Dương Tố Quỳnh - Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn bóng

chuyền cho sinh viên trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên 67

Lưu Quang Sáng - Một số phương pháp dạy học chữ Hán cho người Việt 73

Hoàng Thị Hải Yến - Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức trong việc xây dựng đạo đức, lối sống cho

sinh viên trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên hiện nay 79 Phùng Thị Tuyết, Nông Hồng Hạnh - Đánh giá trong dạy học qua đề án ở bộ môn tiếng Trung Quốc - Khoa

Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên 85 Trần Hoàng Tinh - Thực trạng và biện pháp xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện giáo dục tính kỷ luật cho

sinh viên tại Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh 91

Hoàng Thị Lý - Vai trò của hoạt động giàn giáo trong việc làm tăng khả năng đọc hiểu tiếng Anh của sinh viên

năm nhất 97

Dương Thị Hồng An, Đặng Phương Mai - Đánh giá phần mềm hỗ trợ học tập và giảng dạy tiếng Anh tại

trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông – Đại học Thái Nguyên 103 Tạ Thị Mai Hương, Nguyễn Vân Thịnh, Nguyễn Thị Hạnh Hồng - Tác động của việc sử dụng hồ sơ bài tập

lên sự phát triển kĩ năng nghe hiểu của sinh viên: nghiên cứu trường hợp tại trường Đại học Kinh tế và Quản trị

Kinh doanh – Đại học Thái Nguyên 109

Trần Tuấn Anh, Đỗ Văn Hải, Trần Thị Thu Thủy, Hoàng Văn Hùng - Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu

đất đai đa mục tiêu phục vụ công tác quản lý tại phường Cốc Lếu, thành phố Lào Cai 115 Nguyễn Thị Gấm, Đào Thị Hương - Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ ngân hàng tới sự thỏa mãn của khách

hàng tại Vietinbank - chi nhánh Thái Nguyên 121

Nguyễn Thị Thanh Thủy - Đầu tư trực tiếp nước ngoài với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam 129

Journal of Science and Technology

175 (15)

N¨m

2017

(3)

Chu Thị Hà, Đỗ Thị Hà Phương, Nguyễn Thị Giang, Lin Xiao Wu - Nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm

việc của người lao động tri thức tại Việt Nam 135

Trần Viết Khanh, Đỗ Thúy Mùi - Một số giải pháp phát triển nông nghiệp vùng Tây Bắc 141 Nguyễn Thị Lan Anh - Tăng cường quản lý sử dụng kinh phí cho hoạt động y tế tại Bệnh viện Đa khoa Trung

ương Thái Nguyên 147

Nguyễn Thị Giang, Đỗ Thị Hà Phương, Chu Thị Hà, Hồ Lương Xinh - Hiệu quả kinh tế trong sản xuất nấm

ăn của các hộ gia đình ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên 153

Đỗ Thị Vân Hương - Phân tích hiệu quả mô hình trồng cây cà phê chè (Arabica), cây mắc ca (Macadamia) tại

xã Ẳng Tở, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên 159

Đặng Ngọc Huyền Trang, Dương Thị Thùy Linh - Xác định mối quan hệ giữa nguồn đầu tư trực tiếp nước

ngoài và cán cân thương mại ở Việt Nam 165

Dương Thị Tình - Thực trạng tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước năm 2016 và giải pháp cho những năm tiếp theo 171 Phạm Thị Thanh Mai, Nghiêm Thị Ngoan - Đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm chè mang chỉ dẫn

địa lý “Tân Cương” của tỉnh Thái Nguyên 177

Nguyễn Thị Thảo - Kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015 183 Nguyễn Thị Lan Anh, Đào Thị Hương - Phát triển mối liên kết các tác nhân trong chuỗi giá trị ngành hàng chè

tỉnh Thái Nguyên 189

Trần Thùy Linh, Đỗ Hoàng Yến - Hoàn thiện các quy định về xác định hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị

trường theo Luật Cạnh tranh 2004 195

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Ngô Thị Quỳnh Trang, Phạm Thị Thu Phương, Hoàng Thị Lan Hương - Các rào

cản trong việc áp dụng tiêu chuẩn khách sạn xanh ASEAN tại Hà Nội 201

Phan Thị Vân Giang, Phạm Bảo Dương - Một số vấn đề lý luận và bài học kinh nghiệm liên kết kinh tế trong

chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt 207

(4)

Phan Thị Vân Giang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 175(15): 207 - 212

207 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM LIÊN KẾT KINH TẾ

TRONG CHĂN NUÔI VÀ TIÊU THỤ LỢN THỊT

Phan Thị Vân Giang1*, Phạm Bảo Dương2

1Đại học Thái Nguyên, 2Học viện Nông nghiệp Việt Nam

TÓM TẮT

Liên kết chăn nuôi - tiêu thụ lợn thịt ở nước ta đã có từ lâu và đem lại những kết quả, tác động tích cực, tuy nhiên số lượng các liên kết này còn thấp, một số liên kết thiếu tính bền vững khi các đối tác tham gia liên kết không thực hiện đầy đủ các cam kết do nghĩa vụ, trách nhiệm và hưởng lợi chưa thực sự tương xứng. Để ngành chăn nuôi phát triển bền vững, thu nhập của người chăn nuôi ổn định, lợi ích của người tiêu dùng được đảm bảo, các giải pháp tăng cường liên kết kinh tế trong chuỗi chăn nuôi - tiêu thụ sản phẩm cần đạt được tính khả thi cao và phải được thực hiện đồng bộ. Trên cơ sở tổng quan các tài liệu và kinh nghiệm thực tiễn bài viết nhằm hệ thống hóa và phát triển lý luận, kinh nghiệm thực tiễn về liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt.

Từ khóa: liên kết kinh tế, lợn thịt, chăn nuôi, tiêu thụ, chuỗi.

MỞ ĐẦU*

Liên kết trong sản xuất (SX) và tiêu thụ nông sản được phát triển khá phổ biến trên thế giới và đang được khuyến khích mạnh mẽ ở Việt Nam hiện nay. Đã có nhiều chính sách của Đảng, Nhà nước, các địa phương nhằm khuyến khích, thúc đẩy tăng cường liên kết trong SX, chế biến, tiêu thụ nông sản nói chung và chăn nuôi nói riêng nhưng đến nay vẫn chưa thực sự có hiệu quả, nhiều bất cập nảy sinh, cần được điều chỉnh [2]. Một số nghiên cứu về phát triển liên kết (LK) trong SX và tiêu thụ nông sản đơn cử như: Phạm Thị Tân (2015) [4], nghiên cứu về chuỗi giá trị thịt lợn trên địa bàn tỉnh Nghệ An;

Phùng Giang Hải (2015) [1], nghiên cứu về liên kết trong sản xuất và chế biến tôm thương phẩm tại tỉnh Cà Mau. Các nghiên cứu này đã đạt được những kết quả nhất định trong việc phân tích chuỗi giá trị sản phẩm, làm rõ được các tác nhân tham gia và đề xuất được một số giải pháp đáng chú ý trong việc nâng cao hiệu quả của chuỗi. Mặc dù vậy, cho đến nay, chưa có một nghiên cứu cụ thể và toàn diện về liên kết kinh tế (LKKT) trong chăn nuôi (CN) và tiêu thụ lợn thịt – thực phẩm được tiêu dùng phổ biết nhất ở Việt Nam. Đặc biệt trong bối cảnh bất ổn của thị trường lợn thịt hiện nay, tiêu thụ lợn thịt của hộ chăn nuôi (HCN) trở thành vấn đề nóng thu hút sự quan tâm của toàn xã hội. Các LKKT

*Tel: 0912417207; Email: giangptv@tnu.edu.vn

trong CN và tiêu thụ lợn thịt vốn đã ít về số lượng, nay càng có nguy cơ bị phá vỡ. Để giúp người CN vượt qua khó khăn cũng như tạo ổn định cho CN lợn thịt phát triển bền vững rất cần những giải pháp tăng cường các hình thức LK dọc – ngang của chuỗi CN – tiêu thụ sản phẩm lợn thịt cũng như khai thác triệt để LK của các tác nhân trong chuỗi với các chủ thể Nhà nước, tổ chức khoa học kỹ thuật, thương mại..vv.

Nhằm giúp các đơn vị, tổ chức cá nhân liên quan có được cách tiếp cận toàn diện hơn về vấn đề LKKT trong CN và tiêu thụ lợn thịt, bài viết này hướng tới mục tiêu luận bàn về cơ sở lý luận cũng như các bài học kinh nghiệm về LKKT trong CN - tiêu thụ lợn thịt, đồng thời tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết trong CN và tiêu thụ lợn thịt.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Bài viết sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, tiếp cận phân tích ngành hàng, hệ thống hóa các tài liệu lý luận về tăng cường LKKT trong CN và tiêu thụ lợn thịt. Các thông tin, tư liệu được sử dụng trong bài viết bao gồm các số liệu đã được công bố; các báo cáo của các bộ, ngành, địa phương; các tài liệu khoa học có liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Trên cơ sở đó, bài viết làm rõ hơn các khái niệm về LKKT, các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng cường LK và bài học kinh nghiệm để tăng cường LK trong CN và tiêu thụ lợn thịt.

(5)

Phan Thị Vân Giang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 175(15): 207 - 212

208

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Một số vấn đề lý luận về LKKT trong chăn nuôi lợn thịt

Các khái niệm có liên quan

Liên kết kinh tế (Integration) có nghĩa là sự hợp nhất, sự phối hợp hay sáp nhập của nhiều bộ phận thành một chỉnh thể [7]. Phùng Giang Hải (2015) [1] cho rằng “LKKT là sự hợp tác, phối hợp giữa các chủ thể kinh tế trên cơ sở tự nguyện nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh theo hướng có lợi nhất. Liên kết cần được thể hiện dưới một hình thức pháp lý nhất định, tốt nhất là hình thức hợp đồng kinh tế làm cơ sở để giải quyết tranh chấp trước pháp luật”.

Mục tiêu của LKKT là tạo ra mối quan hệ kinh tế ổn định thông qua các hợp đồng kinh tế hoặc các quy chế hoạt động để tiến hành phân công sản xuất chuyên môn hoá, nhằm khai thác tốt tiềm năng của từng đơn vị tham gia LK; hoặc để cùng nhau tạo thị trường chung, phân định hạn mức sản lượng cho từng đơn vị thành viên, hay giá cả cho từng loại sản phẩm nhằm bảo vệ quyền lợi cũng như lợi ích của các bên. Vì vậy, LKKT là sự hợp tác giữa các chủ thể với nhau để cùng thực hiện một hay nhiều công việc đạt mục tiêu kinh tế chung.

Bản chất của LKKT trong CN và tiêu thụ lợn thịt là sự hợp tác giữa các tác nhân trong chuỗi ngành hàng lợn thịt, từ khâu CN đến khâu tiêu thụ sản phẩm hoặc có thể là LK giữa các chủ thể ở các ngành khác nhau nhằm tổ chức sản xuất cung cấp sản phẩm lợn thịt ra thị trường.

Các loại hình LKKT rất đa dạng, tồn tại đan xen kết hợp lẫn nhau [3]. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài tập trung vào xem xét nghiên cứu 3 loại hình LKKT căn cứ theo quan hệ kinh tế kỹ thuật là:

Liên kết dọc: Kaplinsky and Morris (2002) [5]

cho rằng đó là liên kết được thực hiện theo trật tự các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh (theo dòng vận động của sản phẩm). Trong mối LK này, thông thường mỗi tác nhân tham gia vừa có vai trò là khách hàng của tác nhân trước đó đồng thời là người cung cấp sản phẩm cho tác nhân tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh. Kết quả của liên kết dọc là hình thành nên chuỗi giá trị của một ngành hàng và có thể

làm giảm đáng kể chi phí vận chuyển, chi phí cho khâu trung gian [2]. Liên kết dọc có thể được hiểu là mối liên kết giữa các tác nhân cùng tham gia vào một chuỗi ngành hàng thực hiện quá trình nhiều công đoạn khác nhau nhằm sản xuất đưa sản phẩm vào thị trường.

Trong thực tiễn CN và tiêu thụ lợn thịt, có 2 hình thức LK dọc trực tiếp được thể hiện tại hình 1 và hình 2; Trong đó, chủ thể một bên là HCN, bên còn lại là DN cung ứng CN và bao tiêu sản phẩm, có thể là DN tiêu thụ sản phẩm.

Hình 1. Mô hình liên kết dọc giữa HCN và DN cung ứng TACN và bao tiêu sản phẩm.

Hình 2. Mô hình liên kết dọc giữa HCN và DN tiêu thụ sản phẩm lợn thịt

Liên kết ngang là hình thức liên kết mà trong đó mỗi tổ chức hay cá nhân tham gia là một đơn vị hoạt động độc lập nhưng có mối quan hệ với nhau thông qua một bộ máy kiểm soát chung [3]. Mặt khác, việc LK các DN để cùng thực hiện một sản phẩm hoặc tạo ra một chuỗi các sản phẩm hay sản phẩm hoàn chỉnh nhằm tạo ra quy mô đủ lớn để DN tận dụng các lợi thế. Như vậy, bản chất của LK ngang là phát triển theo hướng tập trung cả trong SX và tiêu thụ, các sản phẩm tương tự nhau, có khả năng cạnh tranh với nhau nhưng lại được tập trung trong mối LK nhằm tăng lợi thế theo quy mô kiểm soát thị trường cung cấp.

Liên kết ngang trong chăn nuôi lợn thịt thể hiện mối LKKT giữa các HCN nhằm tăng quy mô SX, tăng khả năng đáp ứng yêu cầu thị trường,

Hộ chăn nuôi DN tiêu thụ

- Đơn hàng SP Lợn thịt - Giám sát chăn nuôi - Tiền

- Vốn - Chuồng trại - Nhân công - Lợn thịt

Hộ chăn nuôi DN cung ứng CN

- Giống, - Thức ăn CN - Kỹ thuật - Tiền gia công CN - Chuồng trại

- Nhân công - Lợn thịt

(6)

Phan Thị Vân Giang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 175(15): 207 - 212

209 hỗ trợ các HCN về kỹ thuật CN, thông tin thị

trường hướng tới hiệu quả cao hơn trong chăn nuôi lợn thịt. Các LK ngang này thường hình thành nên các Hợp tác xã (HTX), tổ hợp tác (THT) hoặc đơn giản là các tổ nhóm, câu lạc bộ… mang tính chất tự phát hoặc thực hiện theo định hướng, yêu cầu quản lý của Nhà nước.

Hình 3. Mô hình liên kết ngang trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt

Liên kết hỗn hợp (mixed linkages) là hình thức LK trong đó có sự kết hợp cả LK dọc và LK ngang, LK trực tiếp, LK gián tiếp. Các chủ thể một mặt LK với nhau theo chiều ngang để hình thành các nhóm, hay HTX... Mặt khác các nhóm, hay HTX được hình thành đó lại có liên kết dọc với các DN chế biến, hay các nhóm hộ, HTX trong quá trình SX kinh doanh [6]. Đây cũng chính là loại hình Liên kết nghiêng giữa các DN, cơ sở sản xuất kinh doanh về lĩnh vực chuyên môn, khoa học, công nghệ không phân biệt cùng ngành hay khác ngành [3]. Liên kết hỗn hợp là nhóm các chủ thể gồm các đơn vị sản xuất, DN, các hiệp hội, các tổ chức khoa học kỹ thuật, tổ chức xúc tiến thương mại, các tổ chức cầu nối (công ty môi giới, tư vấn) và khách hàng LK với nhau nhằm mục tiêu chung là tăng giá trị gia tăng của các chủ thể khi tham gia vào hoạt động sản xuất sản phẩm tiêu thụ đến người tiêu dùng.

Hình thức LK hỗn hợp trong CN và tiêu thụ lợn thịt ở Việt Nam bao gồm nhiều chủ thể khác nhau như: HTX - đại diện cho các HCN, nhà nước, Các tổ chức khoa học, xúc tiến thương mại, DN, người tiêu dùng (NTD)[3].

Hình 4. Mô hình liên kết hỗn hợp trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt

Đặc điểm của liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt

Theo Hồ Quế Hậu (2012) [3], LKKT là một quan hệ kinh tế với năm đặc trưng chủ yếu đó là: (i) có hai hoăc nhiều chủ thể kinh tế độc lập;

(ii) phối hợp hoạt động theo một kế hoạch định trước; (iii) hoạt động theo một hình thức sản xuất kinh doanh cụ thể; (iv) hoạt động gắn liền với các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh cụ thể; (v) có mục tiêu là ổn định và nâng cao hiệu quả kinh tế. Ngoài ra, trên cơ sở những đặc điểm sản xuất CN của Việt Nam, LK trong CN và tiêu thụ lợn thịt có những đặc điểm riêng như sau: (i) Các thành viên tham gia vào khâu CN của chuỗi chủ yếu là các hộ nông dân, các trang trại, hợp tác xã và một số ít các DN. Chăn nuôi phân tán, thiếu tính ổn định và chuyên môn hóa, năng suất thấp, chất lượng không đồng đều nên các liên kết kinh tế chỉ được hình thành với những hình thức rất đơn giản. (ii) Trong LK dọc theo chuỗi cung ứng lợn thịt, rất cần các chế tài đủ mạnh giám sát, quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. (iii) Các thành viên trong chuỗi lợn thịt hoàn toàn tự do trong việc quyết định gia nhập hoặc rời bỏ chuỗi nếu mối liên kết này không còn đem lại lợi ích cho họ. (vi) Thương lái, người thu gom trung gian hiện tại vẫn đang có một vai trò nhất định trong việc kết nối giữa người CN và thị trường ngoài tỉnh. (v) Sản phẩm lợn thịt chủ yếu được tiêu dùng dưới dạng thịt tươi, nên vai trò của DN chế biến không được thể hiện rõ. Liên kết dọc giữa DN chế biến và HCN hay liên kết ngang giữa các DN chế biến, DN tiêu thụ lợn thịt vì thế khó hình thành và phát triển.

Phương thức liên kết kinh tế.

Phương thức LKKT là cách thức các bên thực hiện việc thỏa thuận, cam kết thực hiện các hoạt động nhằm đạt đến mục tiêu của LKKT. Trên thực tế hoạt động LKKT nói chung được thực hiện theo ba phương thức sau:

Mua bán tự do trên thị trường là hình thức giao dịch trực tiếp giữa người mua và người bán.

Phương thức này thường tồn tại trong hình thức liên kết dọc.

Thoả thuận miệng là các thoả thuận không được thể hiện bằng văn bản giữa các chủ thể cam kết cùng nhau thực hiện một số hoạt động, công

Hộ CN 1 Hộ CN 2 Hộ CN n

HTX

HTX Tổ chức

khác

DN NTD

Nhà nước

(7)

Phan Thị Vân Giang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 175(15): 207 - 212

210

việc nào đó và thường được thực hiện giữa các chủ thể có quan hệ thân thiết (họ hàng, anh chị em ruột thịt, bạn bè...), hoặc giữa các chủ thể đã có quá trình hợp tác, liên kết SX và tiêu thụ với nhau mà trong suốt thời gian hợp tác luôn thể hiện được nguồn lực tài chính, khả năng tổ chức và trách nhiệm giữ chữ tín với các đối tác [2].

Thỏa thuận miệng thường chỉ là các thoả thuận trên nguyên tắc về số lượng, giá cả, điều kiện giao nhận hàng hoá.

Thỏa thuận bằng văn bản là hình thức LK thông qua văn bản giữa hai chủ thể kinh tế trở lên. Trong đó, chứa đựng các cam kết của các chủ thể tham gia LK với những điều kiện cụ thể được quy định trong văn bản như quy định về giá mua bán, thị trường, chất lượng và quy trình chăn nuôi vào, các dịch vụ kỹ thuật, cung cấp tài chính... Liên kết thông qua thỏa thuận bằng văn bản tạo ra sự linh hoạt trong việc chia sẻ rủi ro và quyền kiểm soát giữa các chủ thể tham gia liên kết.

Các nhân tố ảnh hưởng đến LKKT trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt

Môi trường chính sách Nhà nước

Sự hỗ trợ của Nhà nước là một trong những yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến sự thành công của quan hệ LK sản xuất - tiêu thụ nông sản.

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn, thúc đẩy phát triển LKKT thông qua việc tạo môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường pháp lý và cung cấp các dịch vụ công như hệ thống giao thông, thông tin... [2]. Có rất nhiều vấn đề pháp lý cần được chú ý quan tâm để phát triển SX kinh doanh trong nông nghiệp nói chung, trong thúc đẩy các hình thức liên kết CN - tiêu thụ lợn thịt nói riêng rất cần được Nhà nước cụ thể hóa để đảm bảo quá trình LK diễn ra trơn tru và hiệu quả.

Thị trường

Yếu tố thị trường bao hàm nội dung lượng cung, cầu và giá cả. Khi lượng cung sản phẩm lớn, thị trường không bảo đảm việc tiêu thụ hết sản lượng do nông dân sản xuất ra một cách nhanh chóng, kịp thời, với mức giá thỏa đáng sẽ thúc đẩy nông dân tham gia LK với doanh nghiệp [3] và ngược lại. Ba yếu tố của thị trường tác động đến quyết định tham gia LK;

rời bỏ LK của các chủ thể trong hoạt động LK sản xuât – tiêu thụ nông sản nói chung và LKKT trong CN và tiêu thụ lợn thịt.

Điều kiện cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ thuật Hạ tầng cơ sở bao gồm các yếu tố hệ thống giao thông, điện, thông tin liên lạc cùng với trình độ khoa học công nghệ phục vụ cho hoạt động CN và tiêu thụ lợn thịt đóng vai trò rất lớn trong lưu thông phân phối và triển khai các dịch vụ hỗ trợ CN, chế biến, tiêu thụ lợn thịt. Với những vùng điều kiện còn gặp nhiều khó khăn như vùng sâu, vùng xa, LKKT trong CN - tiêu thụ sản phẩm rất khó phát triển do rào cản lớn nhất là chi phí lưu thông tăng lên dẫn đến tăng giá thành sản phẩm [1].

Đặc điểm của các chủ thể kinh tế

Căn cứ vào đăc trưng của LKKT, việc phát triển LKKT cũng như tăng cường hiệu quả, hiệu lực của hoạt động LK phụ thuộc rất lớn vào các đặc điểm của chủ thể kinh tế CN và tiêu thụ lợn thịt.

Các đặc điểm này bao gồm: Thời gian tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh; Trình độ của các chủ thể; Diện tích đất sử dụng (Đối với HCN); Vốn đầu tư.

Đặc điểm của người tiêu dùng (NTD)

Ba đặc điểm của NTD sản phẩm thịt lợn ảnh hưởng đến tăng cường LKKT chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt đó là (i) Thu nhập hộ tiêu dùng:

Phản ánh khả năng chi trả của NTD cho sản phẩm. Yếu tố này có thể ảnh hưởng cùng chiều hoặc ngược chiều với từng hình thức LKKT trong CN và tiêu thụ lợn thịt. (ii) Quy mô tiêu dùng: Là khối lượng sản phẩm tiêu dùng bình quân trong một khoảng thời gian của hộ tiêu dùng. Là chỉ tiêu phản ánh cầu về sản phẩm lợn thịt. Về mặt lý thuyết khi cầu lợn thịt lớn thì sẽ có những tác động, ảnh hưởng đến quyết định của các thành viên tham gia thị trường CN - tiêu thụ lợn thịt trong đó bao gồm quyết định tham gia liên kết (iii) Thông tin tiêu dùng phản ánh thông tin về sản phẩm và thông tin về nhu cầu của NTD, có vai trò quan trọng là chất dính kết nối mối liên kết giữa người CN và người tiêu dùng sản phẩm lợn thịt.

(8)

Phan Thị Vân Giang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 175(15): 207 - 212

211 Bài học kinh nghiệm về liên kết kinh tế trong

chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt Trên thế giới

Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển LK trong sản xuất tiêu thụ thịt lợn của các nước như Nhật, Mỹ cho thấy việc chú trọng trong quản lý chất lượng sản phẩm chính là yếu tố thúc đẩy liên kết sản xuất theo chuỗi. Thịt lợn khi tiêu thụ trên thị trường đều phải gắn tem nhãn ghi rõ nguồn gốc chăn nuôi, địa điểm giết mổ. Ở Nhật Bản, tất cả các nhà sản xuất kinh doanh tham gia chuỗi sản xuất thực phẩm an toàn phải đăng ký là hội viên của hiệp hội CN và họ phải tuân thủ đầy đủ các quy định của hiệp hội, chính sách, pháp luật của nhà nước. Liên kết trong sản xuất nông sản của Thái Lan, Trung Quốc Inđônêxia, Đài Loan phát triển do nhu cầu cần ổn định nguồn cung ứng của các công ty như Tập đoàn CP, Công ty Frito-Lay International Co (Thái Lan), Trong mô hình này người nông dân chủ yếu sản xuất theo kiểu gia công cho doanh nghiệp chế biến. Các công ty chế biến thực hiện thu mua nông sản trực tiếp với người nông dân hoặc thông qua các doanh nghiệp thương mại có hợp đồng thoả thuận với nông dân về thời vụ và giá cả các loại sản phẩm.

Các mô hình liên kết trong nước

Liên kết với các công ty: mô hình LK giữa HCN lợn thịt và các công ty cung ứng chăn nuôi như CP, DRET, CPV, Vinatuco, NTC đã được triển khai và đem lại hiệu quả tại một số tỉnh như Quảng Nam, Thái Nguyên..vv Trong mô hình liên kết này, chủ cơ sở CN sẽ đầu tư xây dựng về mặt chuồng trại theo như mẫu thiết kế của phía công ty đưa ra. Phía công ty sẽ đảm bảo cung cấp các yếu tố đầu vào như con giống, thức ăn, thuốc thú y, chuyển giao kỹ thuật chăm sóc và bao tiêu đầu ra. Khi lợn đến thời điểm xuất chuồng, phần lợi nhuận sẽ được chia cho người chăn nuôi, dao động từ 2.000 – 3.500 đồng/kg thịt hơi. Với mức thỏa thuận này, mỗi năm, các hộ liên kết gia công có thể thu hàng trăm triệu đồng từ việc nuôi gia công 2 lứa lợn.

Bên cạnh đó là các mô hình liên kết chuỗi khép kín giữa HCN và DN tiêu thụ lợn thịt theo hướng chăn nuôi hữu cơ. Các siêu thị, cửa hàng nông sản sạch trực tiếp liên kết với HCN hay HTX chăn nuôi cung cấp thịt lợn sạch được NTD tin tưởng và lựa chọn.

Mô hình liên kết hợp tác giữa các HCN: HTX chăn nuôi lợn được hình thành, phát triển ở Việt Nam từ những năm 60 của thế kỷ trước. Đến nay các mô hình này đã có những thay đổi về phương thức hoạt động và dần thích ứng với tình hình phát triển kinh tế giai đoạn hiện nay.

Một số HTX ở Thái Nguyên, Bắc Giang đã đứng ra LK với các DN cung ứng đầu vào và DN giết mổ, chế biến tiêu thụ lợn thịt. Sự liên kết không chỉ giúp các HCN yên tâm sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế mà còn tạo nguồn cung ứng lợn thịt ổn định cho các DN.

Phương thức LK giữa các chủ thể tham gia LK có thể là thỏa thuận miệng cũng có thể được cụ thể hóa bằng các văn bản tuy nhiên tính pháp lý của các văn bản này chưa cao nên thường xẩy ra việc phá vỡ các LK. Trong tình hình giá cả thịt lợn hơi lên xuống thất thường hiện nay, hơn ai hết, các HCN nhỏ lẻ cũng như các DN sản xuất kinh doanh trong ngành CN luôn mong muốn và đang tạo dựng, duy trì các hoạt động LKKT nhằm gia tăng lợi ích cho cả hai bên về việc ổn định giá cả, giảm chi phí, tăng giá trị gia tăng, giải quyết xung đột và đặc biệt là chia sẻ rủi ro.

Như vậy, yêu cầu về xây dựng và phát triển LK giữa các chủ thể tham gia hoạt động ngành hàng lợn thịt là một yêu cầu có tính tất yếu nhằm phát triển ngành chăn nuôi lợn thịt một cách bền vững. Bài viết rút ra một số bài học kinh nghiệm để xây dựng và phát triển LKKT trong CN và tiêu thụ lợn thịt như sau:

Thứ nhất: Có thể phát triển đa dạng các hình thức LKKT (ngang, dọc và hỗn hợp) phù hợp với từng nhóm tác nhân trong chuỗi chăn nuôi – tiêu thụ sản phẩm lợn thịt.

Thứ hai: Có thể sử dụng nhiều phương thức liên kết khác nhau từ thỏa thuận miệng đến thỏa thuận bằng văn bản, thỏa thuận thông qua các phương tiện thông tin như tin nhắn điện thoại, thư điện tử để phù hợp với trình độ nhận thức, thói quen hoặc đảm bảo lợi ích của các bên tham gia LK; tuy nhiên thỏa thuận bằng văn bản vẫn có tính pháp lí cao hơn.

Thứ ba: Cần tạo ràng buộc pháp lý LK giữa đội ngũ thương lái thu gom lợn thịt và HCN. Các DN kinh doanh tiêu thụ lợn thịt vẫn có thể sử dụng trung gian là đội ngũ thương lái để kí kết hợp đồng với HCN. Tuy nhiên việc đàm phán

(9)

Phan Thị Vân Giang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 175(15): 207 - 212

212

trực tiếp và kí hợp đồng trực tiếp sẽ giúp giảm chi phí cho DN, giảm giá thành và tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm cuối cùng khi bán ra thị trường;

Thứ tư: Vai trò quan trọng của Nhà nước trong xây dựng và phát triển LKKT trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt của thể hiện ở việc xác lập các tiêu chuẩn, hướng dẫn về quy trình, trọng tài trong xử lí tranh chấp. Bên cạnh đó là các hoạt động động viên khuyến khích, tổ chức phối hợp các lực lượng định hướng thực hiện LKKT theo những mô hình tổ chức liên kết khác nhau.

Thứ năm: Để có thể xây dựng và phát triển LKKT trong CN và tiêu thụ lợn thịt phụ thuộc rất lớn vào các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài, đặc biệt là trình độ nhận thức và hành động tập thể của các chủ thể tham gia liên kết.

KẾT LUẬN

Thông qua hệ thống hóa cơ sở lý luận và bài học kinh nghiệm về LKKT nói chung và LKKT trong CN - tiêu thụ lợn thịt nói riêng, bài viết đã tập trung làm rõ khái niệm LKKT và đặc biệt là khái niệm và đặc điểm của LKKT trong CN và tiêu thụ lợn thịt. Từ đó, phân tích, chỉ rõ các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động LKKT trong CN - tiêu thụ lợn thịt bao gồm hai nhóm nhân tố: nhóm nhân tố môi trường bên ngoài và nhóm nhân tố thuộc về đặc điểm của các chủ thể tham gia LKKT. Bài viết cũng đã rút ra năm bài học kinh nghiệm về phát triển, tăng cường LKKT trong CN - tiêu thụ lợn thịt ở Thái

Nguyên. Trên cơ sở lý luận này, các hoạt động nghiên cứu tiếp theo có thể được tiến hành nhằm đi đến kết quả cuối cùng là xây dựng các giải pháp phát triển, tăng cường tính hiệu quả của LKKT trong CN và tiêu thụ lợn thịt ở các địa phương hiện nay.

LỜI CẢM ƠN

Bài báo là sản phẩm của đề tài nghiên cứu khoa học mã số ĐH2017 - TN01 – 02 do Đại học Thái Nguyên tài trợ kinh phí.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phùng Giang Hải (2015), Liên kết trong sản xuất và chế biến tôm thương phẩm ở tỉnh Cà Mau, Luận án tiến sỹ tại Học Viện Nông nghiệp Việt Nam.

2. Vũ Đức Hạnh (2015), Nghiên cứu các hình thức liên kết trong tiêu thụ nông sản của hộ nông dân tỉnh Ninh Bình, Luận án tiến sỹ, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

3. Hồ Quế Hậu (2012), Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến nông sản với nông dân ở Việt Nam, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.

4. Phạm Thị Tân, (2015), Nghiên cứu chuỗi giá trị thịt lợn trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Luận án tiến sỹ tại Học Viện Nông nghiệp Việt Nam.

5. Kaplinsky R., and M. Morris (2002). A Handbook for Value Chain Research. International Development Research Center. Retrieved from www.prism.uct.ac.za /papers/ vchnov01.pdf

6. Prowse M. (2012), Contract Farming in Developing Countries - A Review. Institute of Development Policy and Management, University of Antwerp.

7. Porter M. E. (1985), Competitive Advantage:

Creating and Sustaining superior Performance. Free Press Publisher, New York, USA, 592 p.

SUMMARY

SOME THEORETICAL ISSUES AND EXPERIENCE LESSONS OF INTEGRATION IN PIG RAISING AND PORK CONSUMPTION

Phan Thi Van Giang1*, Pham Bao Duong2

1 Thai Nguyen University, 2 Vietnam Academy of Agriculture

Integration in pig raising and pork consumption in our country, which has existed for a long time, brings about positive outcomes and impacts. However, some integrations normally lack of sustainability when participarting partners do not fully execute their commitments because of unproportionate distribution between responsibilities-contributions and benefits. For the overall sake of sustainable pig- raising development, ensuring stable income for farmers and protected consumers’ interests, proposed measures to reinforce the integration between agents in the chains of manufacture - consumption should be feasible and carried out synchronically. Based on intensively reviewing literature and practical experiences, the theoretical and practical issues on integration in pig raising and pork consuming have been systematized and developed in this paper.

Key words: economic integration, pig raising, pork, consuming, chain

Ngày nhận bài: 11/9/2017; Ngày phản biện: 02/10/2017; Ngày duyệt đăng: 29/12/2017

* Tel: 0912417207; Email: giangptv@tnu.edu.vn

(10)

soT T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ

SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS

Content Page

Bui Hoang Tan - Ownership situation public field-land in Ha Chau district, Ha Tien province through studying

cadastral registers of Minh Mang dynasty 17 (1836) 3

Doan Thi Yen - Tu Duc king’s attitude towards Catholicism before and after 1962 9 Tran Minh Thuan - The land problems and spontaneous fights of farmers in Bac Lieu province under the

French domination 15 Dong Van Quan - Types of democratic regime in the history and the present socialist democratic regime in our

country 21

Le Thi Giang, Le Thi Huong - The original of formation of Ho Chi Minh thought on human beings, human

development 27

Cao Thi Phuong Nhung, Ngo Thi Quang - Ho Chi Minh’s talk about the study of theoretics in “the orientation

speech at the opening ceremony of the first theoretics class at Nguyen Ai Quoc Institute” 33 Luu Thu Trang - The tragedy of Grigori Melekhov reflected in the relationship between Aksinia and Natalia in

Quietly Flows the Don (M. Sholokhov) 39

Hoang Thi Tuyet Mai - The moon in Nguyen Huy Oanh’s poetry 45

Nguyen Dieu Linh - Onychostoma laticeps in culinary culture of white Thai people in Son A commune, Van

Chan district, Yen Bai province 49

Nguyen Thi Tan Tien, Ha Thi Hang - The diffrences of learning outcomes of students having taken the general informatics course with students obtaining the IC3 certicate at Thai Nguyen University of Medicine and

Pharmacy 55

Dau Thi Thu - Training pedagogical profession for students through real professional activity experience 61 Nguyen Ngoc Binh, Duong To Quynh - Testing and assessing the learning outcome of the volleyball subject

for students at Thai Nguyen University of Economics and Business Administration 67 Luu Quang Sang - Some suggestions of teaching Chinese characters for Vietnamese students 73 Hoang Thi Hai Yen - Applying Ho Chi Minh’ ideology about morality in building morals, lifestyle of students

in Thai Nguyen University of Technology currently 79 Phung Thi Tuyet, Nong Hong Hanh - Assessment of the project-based teaching and learning of the students

major in Chinese at School of Foreign Languages, Thai Nguyen University 85 Tran Hoang Tinh - Situation and measures for planning and directing the implementation of disciplined

education for students at centers for national defense and security education 91 Hoang Thi Ly - role of scaffolding activities in enhancing english reading skills among first year college

students 97 Duong Thi Hong An, Dang Phuong Mai - Evaluating the EFL courseware at Thai Nguyen University of

Information and Communication Technology 103

Ta Thi Mai Huong, Nguyen Van Thinh, Nguyen Thi Hanh Hong - Effects of portforlios on improving listening comprehension skill for students: a case study at Thai Nguyen University of Economics and Business

Administration 109

Tran Tuan Anh, Do Van Hai, Tran Thi Thu Thuy, Hoang Van Hung - Research building multipurpose

database to service land mangement in Coc Leu ward, Lao Cai city 115

Nguyen Thi Gam, Dao Thi Huong - Influence of service quality on customer satisfaction at Vietinbank- Thai

Nguyen branch 121

Nguyen Thi Thanh Thuy - Foreign direct investment with the socio-economic development of Vietnam 129

Journal of Science and Technology

175 (15)

N¨m

2017

(11)

Chu Thi Ha, Do Thi Ha Phuong, Nguyen Thi Giang, XiaoLi Wu - Factors affecting knowledge workers’ job

motivation in vietnamese enterprises 135

Tran Viet Khanh, Do Thuy Mui - Some agricultural development solutions in Tay Bac 141 Nguyen Thi Lan Anh - Enhanced management in use expense resources of health care activities in Thai

Nguyen National General Hospital 147

Nguyen Thi Giang, Do Thi Ha Phuong, Chu Thi Ha, Ho Luong Xinh - Solution to improve economic

efficiency of mushroom production at households in Dai Tu district, Thai Nguyen province 153 Do Thi Van Huong - Analyse efficiency of Arabica and Macadamia crops at Ang To commune, Muong Ang

district, Dien Bien province 159

Dang Ngoc Huyen Trang, Duong Thi Thuy Linh - Determining relationship between foreign direct

investment inflow and trade balance in Vietnam 165

Duong Thi Tinh - Status of restructuring state-owned enterprises in 2016 and solutions for next years 171 Pham Thi Thanh Mai, Nghiem Thi Ngoan - Guarantee for intellectual property rights on the "Tan Cuong" tea

geographical indications of Thai Nguyen province 177

Nguyen Thi Thao - Implementation results of the poverty reduction program in Thai Nguyen province in 2011-

2015 183

Nguyen Thi Lan Anh, Dao Thi Huong - The development of the relationship between workers in the value

brand only chain in Thai Nguyen province 189

Tran Thuy Linh, Do Hoang Yen - Improving regulations on defining dominant abusive practices under

Vietnemese Competition Law 2004 195

Nguyen Thi My Hanh, Ngo Thi Quynh Trang, Pham Thi Thu Phuong, Hoang Thi Lan Huong - Barriers to

ASEAN green hotel standard in the hotel industry: a case study in Ha Noi 201 Phan Thi Van Giang, Pham Bao Duong - Some theoretical issues and experience lessons of integration in pig

raising and pork consumption 207

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Nguyễn Thị Thanh Hồng, Nguyễn Thị Khánh Ly, Vũ Kiều Hạnh - Tăng cường sự tham gia của sinh viên vào các hoạt động học tiếng Anh trong lớp học đông nhiều

quả dạy học môn khẩu ngữ cao cấp cho sinh viên Trung Quốc tại Khoa Ngoại ngữ, Đại học Thái Nguyên 181 Trần Thị Yến, Khổng Thị Thanh Huyền - Những lỗi về câu thường

tạo đại học tại Việt Nam – bài học từ chương trình giáo dục đại học định hướng nghề nghiệp ứng dụng (POHE) 85 Phạm Thị Bích Thảo, Nguyễn Thành Trung - Lựa chọn bài

tạo đại học tại Việt Nam – bài học từ chương trình giáo dục đại học định hướng nghề nghiệp ứng dụng (POHE) 85 Phạm Thị Bích Thảo, Nguyễn Thành Trung - Lựa chọn bài

quả dạy học môn khẩu ngữ cao cấp cho sinh viên Trung Quốc tại Khoa Ngoại ngữ, Đại học Thái Nguyên 181 Trần Thị Yến, Khổng Thị Thanh Huyền - Những lỗi về câu thường

tạo đại học tại Việt Nam – bài học từ chương trình giáo dục đại học định hướng nghề nghiệp ứng dụng (POHE) 85 Phạm Thị Bích Thảo, Nguyễn Thành Trung - Lựa chọn bài

sinh viên trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên hiện nay 79 Phùng Thị Tuyết, Nông Hồng Hạnh - Đánh giá trong dạy học qua đề án ở bộ môn

Nguyễn Thị Thanh Hồng, Nguyễn Thị Khánh Ly, Vũ Kiều Hạnh - Tăng cường sự tham gia của sinh viên vào các hoạt động học tiếng Anh trong lớp học đông nhiều