• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác đào tạo và phát triển nguồn

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN

2.5. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác đào tạo và phát triển nguồn

2.5.1. Đặc điểm mẫu điều tra

Bảng 2. 8. Đặc điểm mẫu điều tra

Tiêu chí Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ lệ(%)

Giới tính Nữ 68 56,67

Nam 52 43,33

Độ tuổi

Từ 20-30 47 39,17

Từ 31-40 41 34,17

Từ 41-49 29 24,17

Trên 50 3 2,50

Trìnhđộ học vấn

Trung học phổ

thông 26 21,67

Trung cấp- Cao

đẳng 40 33,33

Đại học 49 40,83

Sau Đại học 5 4,17

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tính chất công việc Lao động Trực tiếp 79 65,83

Lao động Gián tiếp 41 34,17

Thời gian làm việc

Dưới 1 năm 43 35,83

Từ 1-3 năm 27 22,50

Từ 3-5 năm 31 25,83

Trên 5 năm 19 15,83

(Nguồn: Xửlý sốliệu bằng Excel) Theo như kết quả từbảng trên có thểthấy được rằng, số lao động nữ tham gia điều tra là 68 người, chiếm 56,67% và số lao động nam tham gia điều tra là 52 người, chiếm 43,33%. Qua đây có thể thấy rõ số lao động nam và số lao động nữ không có sự chênh lệch nhiều là vì tính chất của công việc vàđặc điểm kinh doanh là khách sạn nên có tỷlệ số lao động như trên.

Về độ tuổi các nhân viên tham gia khảo sát, phần lớn nằm trong nhóm 20-30 tuổi với số lượng 47 người, chiếm 39,17%. Chiếm phần lớn thứ hai trong khảo sát này là nhóm từ31- 40 tuổi, với 41 người, chiếm 34,17%. Số người nằm trong nhóm 41-49 tuổi có 29 người chiếm 24,17% và số người chiếm tỷlệthấp nhất trong bảng khảo sát này là trên 50 tuổi với số lượng 3 người chiếm 2,50%. Vìđặc thù kinh doanh của khách sạn là ngành dịch vụ nên rất cần một nguồn lao động trẻ dào dồi, phong cách làm việc năng động, nên việc độ tuổi 20 -30 tuổi chiếm tỷlệcao nhất cũng là lẽbình thường.

Về trình độ học vấn của đội ngũ tham gia khảo sát, cao nhất là trình độ Đại học với 49 người, chiếm 40,83%, cao thứ 2 là trình độ Trung cấp- Cao đẳng với 40 người, chiếm 33,33%, trình độ Trung học phổ thông có 26 người, chiếm 21,67% và trình độ sau đại học chỉchiếm 4,17%ứng với 5 người.

Về tính chất công việc các nhân viên tham gia khảo sát, chủ yếu là lao động trực tiếp chiếm đến 65.83% ứng với 79 người và lao động gián tiếp là 41 người chiếm 34.17%. Sỡdĩ có sựchênh lệch này do đặc thù của khách sạn là kinh doanh dịch vụ, kịp thời nên các bộ phận buồng, nhà hàng, tiền sảnh, kỹ thuật, bảo vệ, bếp, Spa, Gym là những bộ phận quan trọng đòi hỏi số lượng lao động trực tiếp tương đối lớn, còn đối với khối hành chính văn phòng là những lao động gián tiếp nên chiếm tỷlệthấp hơn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

81

Về thời gian làm việc thì các nhân viên tham gia khảo sát chủ yếu là những người làm việc dưới 1 năm với số lượng 43 người chiếm 35,83%, đứng thứhai là 31 người có thâm niên làm việc từ 3- 5 năm chiếm 25,83%, thâm niên làm việc từ 1- 3 năm có 27 người chiếm 22,50% và thâm niên làm việc trên 5 năm là thấp nhất có 19 người chiếm 15,83%. Điều này cũng lí giải được do cơ cấu độ tuổi của khách sạn chủ yếu là nhân viên trẻ, chủ yếu từ 20- 30 tuổi nên việc số lượng nhân viên kinh nghiệm dưới 1 năm nhiều nhất cũng là điều dễ hiểu, và ngoài ra vì là lao động trẻ nhiều thì nhu cầu muốn thay đổi công việc của họcao nên thâm niên làm việc của họkhông cao.

2.5.2. Mức độtiếp nhận thông tin liên quan đếnđào tạo

Biều đồ 2.1. Mức độtiếp nhận thông tin liên quan đến đào tạo nguồn nhân lực trong khách sạn Brilliant Đà Nẵng

(Nguồn: Xửlý sốliệu trên Excel) Kết quảkhảo sát của 120 nhân viên đang làm việc tại Khách sạn BrilliantĐà Nẵng.

Cho biết tất cả các nhân viên của Khách sạn đều nhận được thông tin liên quan đến đào tạo, không có nhân viên nào là chưa từng tham gia các chương trình đào tạo của khách sạn vì khách sạn có đến 14 chương trình đào tạo cho từng bộphận, từng đối tượng nhân viên khác nhau ( xem bảng 2.7) và ít nhất thì nhân viên mới vào khách sạn họcũng được tham gia chương trìnhđào tạo giới thiệu, định hướng của khách sạn. Bên cạnh đómức độ bình thường có 25 người, chiếm 20,83% , mức độ thường xuyên có đến 95 người chiếm 79,17%, con sốnày vô cùng hợp lí vì mỗi bộ phận riêng biệt đều có chương trìnhđào tạo nhân viên đều đặn mỗi tháng bên cạnh đó còn có các chương trình đào tạo chung cho

0%

20,83%

79,17%

Mức độ tiếp nhận thông tin liên quan đến đào tạo

Chưa từng

Bình thường

Thường xuyên

Trường Đại học Kinh tế Huế

toàn khách sạn. Qua đây có thể thấycông tác đào tạo ở khách sạn luôn được quan tâm, khách sạn đã thường xuyên tổ chức các buổi đào tạo cho nhân viên ở các bộ phận nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên của khách sạn.

2.5.3. Mức kinh phí tham giađào tạo

Biều đồ 2.2. Mức Kinh phí khi tham gia chương trình đào tạo tại khách sạn Brilliant Đà Nẵng

(Nguồn: Xửlý sốliệu trên Excel) Qua 120 nhân viên được khảo sát ở Khách sạn Brilliant thì 100% nhân viên đều chọn mức đóng phí là Không.Vì mọi chi phí đều do khách sạn chi trả,năm 2017 kinh phí là 146 triệu, năm 2018 là 198 triệu, năm 2019 là 213 triệu (xem ở bảng 2.8), có thể thấy chi phí cho khoản đào tạo của khách sạn rất lớn.Điều này đã nói lên một điều rằng khách sạnđã rất chú trọng đến công tác đào tạo, luôn cốgắng tạo điều kiện tốt nhất để tất cảcác nhân viên đều tham giavà có cơ hội được học hỏi, nâng cao trìnhđộcủa mình.

[PERCENT AGE]

0%

Mức kinh phí tham gia đào tạo

Không Đóng một phần Đóng 100%

Trường Đại học Kinh tế Huế

83

2.5.4. Lí do tham gia đào tạo

Biều đồ 2.3. Lí do tham gia khóa đào tạo của khách sạn Briliant Đà Nẵng

(Nguồn: Xửlý sốliệu trên Excel) Qua biểu đồ, ta thấy có đến 53 nhân viên, chiếm 44,17% tham gia chương trìnhđào tạo là do nhu cầu cá nhân, có 30 nhân viên, chiếm 25% tham gia chương trìnhđào tạo là do công ty yêu cầu và có 37 người tham gia đào tạo với cả hai lí do trên chiếm đến 30,83%.

Theo dữ liệu trên ta có thể thấy rằng phần lớn nhân viên của khách sạn tham gia chương trình đào tạo là do nhu cầu của cá nhân, trên tinh thần tựnguyện, tựgiác và phần lớn lao động của khách sạn là lao động trẻ tuổi cho nên nhu cầu học hỏi của họcao, họ muốn nâng cao hiểu biết và kỹ năng của mình nhiều hơn thông qua các chương trìnhđào tạo của khách sạn.

Bên cạnh đó cũng có một số người tham gia khóa đào tạo chỉvì công ty yêu cầu, số lượng này chủ yếu tập trungở những người có độtuổi cao từ41 trở lên và có thâm niên làm việc lâu năm và đây chính là lí do khiến họkhông có nhu cầu tham gia đào tạo nhiều như những nhân viên trẻtuổi.

[PERCENTA GE]

44,17%

30,83%

Lí do tham gia đào tạo

Công ty yêu cầu Nhu cầu cá nhân Cả hai

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.5.5. Phương pháp đào tạo

Biều đồ2.4. Phương pháp đào tạo mà nhân viên được đào tạo trong khách sạn Brilliant Đà Nẵng

(Nguồn: Xửlý sốliệu trên Excel) Qua kết quảkhảo sát của 120 nhân viên của khách sạn Brilliant, nhìn vào biểu đồta có thểthấy có đến 97 người được đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc chiếm 80,83%và đào tạo ngoài nơi làm việc có 23 người tương ứng với 19,17%.

Nhìn chung, phương pháp đào tạo của Khách sạn chủ yếu là phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, do phương pháp này dễ thực hiện, giúp người được đào tạo họ có nhiều cơ hội cọ xát với thực tế công việc mà họ sẽ đảm nhận cũng như tiếp thu kinh nghiệm từ những người đi trước trong chính công việc của mình. Phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc thông qua các chương trình đào tạo như chương trình đào tạo

“định hướng cho nhân viên” hay chương trìnhđào tạo “Brilliant Smile Greetings”

còn giúp họcó thểthoải mái quan sát, học hỏi và làm thửtheo kiểu vừa học vừa làm trực tiếp tại nơi làm việc.

Còn số người được đào tạo ngoài nơi làm việc chủ yếu là những người quản lý, trưởng các bộ phận, họ chủ yếu được đưa đi đào tạo ở ngoài, tham dự các khóa đào tạo, các buổi hội thảo, tập huấn, tọa đàm… ởbên ngoài khách sạn do các đơn vị tư vấn– đào tạo tổchức.

80,83%

19,17%

Phương pháp đào tạo

Đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc

Đào tạo ngoài nơi làm việc

Trường Đại học Kinh tế Huế

85

2.5.6. Nội dung đào tạo

Biều đồ 2.5. Sự hài lòng về nội dung đào tạo của khách sạn Brilliant Đà Nẵng (Nguồn: Xửlý sốliệu trên Excel) Nhìn chung trong 120 nhân viên được khảo sát, đa sốhọ hài lòng về nội dung đào tạo của khách sạn, cụthể: 87 người có sựhài lòng vềnội dung đào tạo chiếm đến 72,50%

và có 33 người không hài lòng về nội dung đào tạo của khách sạn chiếm 27,50%. Điều nói nói lên nội dung đào tạo của khách sạn là phù hợp với chuyên môn nghềnghiệp của nhân viên, đúng với những gì nhân viên họcần.

Với nhân viên lễtân nội dung đào tạo sẽlà quy trình đón, tiễn, làm thủtục và thực hiện các yêu cầu của khách. Đối với nhân viên buồng phòng được đào tạo và nâng cao về phương pháp thực hiện các thao tác trong buồng một cách nhanh chóng và khoa học nhất.

Đối với nhân viên Spa thì sẽ mở các lớp học vềnâng cao kỹthuật massa. Đối với nhân viên nhà hàng chú trọng vào cách phục vụ, sựchuyên nghiệp đểkhách hàng hài lòng khi dùng bữa tại khách sạn. Đối với nhân viên tiền sảnh thìđược hướng dẫn cách giải quyết tình huống đổi phòng khi khách phàn nàn; cách chào hỏi, giao tiếp với khách hàng. Nhân viên an ninh thì đào tạo kỹ năng giám sát; thực hiện các đầu việc theo bản mô tả công việc tại cổng sau nhà xe nhân viên; công tác nhận và bàn giao tài sản; kỹ năng báo cáo sự việc, ghi chép, lập biên bản vụ việc. Đối với bộ phận kỹ thuật sẽ đào tạo cách thiết lập các hệ thống âm thanh cho các cuộc họp hay sự kiện của khách sạn; kiểm tra các hệ thống đã được cài đặt. Nhân viên IT thì sẽ được hướng dẫn cách xửlý sựcốmáy nhánh bị treo; quản lý wifi mỗi tầng; thay đổi sốnội bộ trong tổng đài mới; cài đặt và quản lý thiết bị Unifi AP LR. Đối với bộphận Kếtoán sẽ được hướng dẫn kiểm tra, đối chiếu hệ

72,50%

27,50%

Sự hài lòng về nội dung đào tạo

Không

Trường Đại học Kinh tế Huế

thống, cách xử lý số liệu lệch; kiểm tra chi phí tiệc; hướng dẫn kiểm tra vật tư tiêu hao các bộ phận; đối chiếu số liệu kho hàng. Với nhân viên kinh doanh thì hướng dẫn bán hàng OTA và tìm kiếm đối tác.

2.5.7. Chương trình và bài giảng

Biều đồ2.6. Sựhài lòng của nhân viên về chương trình và bài giảng cảkhách sạn Brilliant Đà Nẵng

(Nguồn: Xửlý sốliệu trên Excel) Qua biểu đồ, ta thấy có đến 73 người chiếm 60,83% nhân viên được khảo sát họ cảm thấy những thông tin, kiến thức luôn được cập nhật và nội dung bài giảng rõ ràng, có 47 người thì họ không đồng ý, chiếm 39,17%. Qua sốliệu này ta có thểthấy được khách sạn đã có sự đầu tư,chuẩn bị kĩ càng vềnội dung bài giảng, hiểu được nhu cầu của nhân viên họ cần gì, muốn gì, khách sạn luôn cập nhật những thông tin mới nhất trong bài giảng giúp mang đến cho nhân viên những thông tin mớmẻnhất, kịp thời với xu thế.

60,83%

39,17%

Sự hài lòng về chương trình và bài giảng

Không

Trường Đại học Kinh tế Huế

87

2.5.8. Cơ sởvật chất

Biều đồ 2.7. Mức độhài lòng về cơ sở vật chất của khách sạn Brilliant Đà Nẵng (Nguồn: Xửlý sốliệu trên Excel) Qua 120 nhân viên được khảo sátở khách sạn Brilliant, nhìn vào biểu đồ trên ta có thểthấy phần lớn nhân viên đều có sựhài lòng về cơ sở, vật chất ở địa điểm tổchức đào tạo của khách sạn. Các chương trình đào tạo sẽ được tổ chức tại các Ball Room khách sạn. Đây là khán phòng hội nghị lớn, có sức chứa lên đến 220 khách và phòng này được tích hợp sân khấu với hệ thống âm thanh, ánh sáng hiện đại cùng kiến trúc độc đáo, kết hợp kính chống nhiệt trong suốt, cụthể: có 41 người rất hài lòng với cơ sở vật chất ở địa điểm tổ chức chiếm 34,17%, 66 người là hài lòng với cơ sở vật chất ở địa điểm tổchức chiếm đến 55,00% và có 13 người là không hài lòng với cơ sở vật chấtở địa điểm tổchức đào tạo chiếm 13%.

Việc này cho thấy khách sạn rất quan tâm việcđầu tư cơ sởvật chất, hiểu được rằng một nơi học tập đầy đủ điều kiện sẽ luôn tạo cho học viên cảm thấy thoải mái, có hứng thú đểhọc hơn và tiếp thu kiến thức một cách có hiệu quả. Chính vì vậy mà nhân viên họ cảm thấy hài lòng và rất hài lòng về cơ sởvật chất của khách sạn.

34,17%

55%

10,83%

Mức độ hài lòng về cơ sở vật chất

Rất hài lòng Hài lòng Không hài lòng

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.5.9. Thời lượng đào tạo

Biều đồ 2.8. Nhận xét về thời lượng đào tạo của khách sạn Brilliant Đà Nẵng (Nguồn: Xửlý sốliệu trên Excel) Qua biểu đồ, ta thấy với 120 nhân viên được khảo sát có 82 người chiếm đến 82%

cho rằng thời lượng đào tạo của khách sạn là phù hợp, đủ để truyền tải nội dung và có 38 người chiếm 31,67 % cho rằng thời lượng đào tạo của khách sạn là không phù hợp, không đủ đểtruyền tải nội dung.

Việc thời lượng buổi học quá ngắn (tầm 2-3 tiếng/ buổi) đôi khi lại không đủ để truyền tải nội dung, nhưngthời lượng quá dài (2 buổi liên tiếp, mỗi buổi 4 tiếng hoặc hơn thế) có thểkhiến cho người học mệt mỏi nhàm chán. Chính vì thếviệc bốtrí sắp xếp thời gian sao cho vừa phù hợp vừa đủ đểtruyền tải nội dung muốn nói là điều rất quan trọng, đòi hỏi phải có sự sắp xếp, chuẩn bị bài học và thiết kế thời gian từng mục cho thật phù hợp. Nhìn chung khách sạn đã thực hiện công tác này khá tốt, làm hài lòng học viên khi tham gia.

31,67%

68,33%

Thời lượng đào tạo

Không phù hợp, không đủ để truyền tải nội dung

Phù hợp, đủ để truyền tải nội dung

Trường Đại học Kinh tế Huế

89

2.5.10. Địa điểm tổchức

Biều đồ 2.9. Sựhài lòng về địa điểm tổ chức đào tạo của khách sạn Brilliant Đà Nẵng

(Nguồn: Xửlý sốliệu trên Excel) Kết quảcủa 120 nhân viên được khảo sát tại khách sạn, cho thấy có 79 người cảm thấy địa điểm tổ chức đào tạo là hợp lí chiếm 65,83% và có 41 người chiếm 34,17%

cho rằng địa điểm tổ chức đào tạo là không hợp lí. Khách sạn thường sẽchọn địa điểm tổ chức tại khách sạn để thuận tiện cho việc đi lại cho học viên, hạn chế tổ chứcở quá xa nơi làm việc. Trường hợp Ball Room khách sạn không phù hợp cho chương trình đào tạo hôm đấy( cần phải đào tạo ngoài trời hay cần không gian rỗng rãi hơn) phải chọn một địa điểm khácở xa thì khách sạn cũng tạo điều kiện thuê xe cho nhân viên để di chuyển thuận lợi hơn,nhân viên vừa thoải mái vừa an tâm khi tham gia buổi đào tạo.

Việc lựa chọn, bố trí địa điểm tổ chức đào tạo khá là quan trọng. Địa điểm đào tạo phải rộng rãi, thuận tiện cho việc đi lại của học viên và địa điểm phải đủ để có thể thực hành lý thuyết. Nếu không gian quá nhỏ sẽ khiến cho học viên cảm thấy không thoải mái, khó tiếp thu bài học hay địa điểm tổ chức đào tạo xa nơi ở nơi làm việc gây trở ngại trong việc lại cũng gây khó khăn cho học viên. Vừa mất thời gian vừa không hiệu quả. Ta có thể thấy phần lớn khách sạn cũng đã thực hiện được những tiêu chí trên, khiến cho nhân viên cảm thấy hài lòng về địa điểm tổchức của khách sạn.

65,83%

34,17%

Sự hài lòng về địa điểm tổ chức

Có Không

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.5.11. Giáo viên đào tạo

Biều đồ 2.10. Nhận xét về giáo viên đào tạo tại khách sạn Brilliant Đà Nẵng (Nguồn: Xửlý sốliệu trên Excel) Với 120 nhân viên được khảo sát ở Khách sạn Brilliant, qua biểu đồ trên ta thấy có 47 người cho rằng giáo viên đào tạo là bình thường chiếm 39,17%, có đến 73 người chiếm 60,83% cho rằng giáo viên đào tạo của khách sạn là tận tình và chuyên nghiệp và đăc biệt không có đánh giá về giáo viên đào tạo của khách sạn là không tận tình và chuyên nghiệp.

Qua tỷ lệ điều tra ở trên có thể nhận xét rằng khách sạn đã có sự quan tâm trong vấn đề lựa chọn giáo viên đào tạo song vẫn chưa có hiệu quả cao khi có đến gần 40%

nhân viên cảm thấy giáo viên đào tạo là bình thường. Có thểnhững người này họkhông hứng thú với các chương trình đào tạo hoặc chương trình không thực sựphù hợp nên họ không cảm nhận được nhiều vềgiảng viên đào tạo trong buổi học. Mặt khác có thểcách dạy của giảng viên này có thể hợp với một số người nhưng có thể không phù hợp với một sốcòn lại.

Vì vậy, lựa chọn giảng viên đào tạo rất là quan trọng, phải đảm bảo được rằng giáo viên phải vừa có kinh nghiệm, vừa có kiến thức chuyên môn sâu rộng và đặc biệt phải có khả năng sư phạm tốt để có thểtruyển đạt đến học viên một cách hiệu quảnhất.

Buổi học có thành công, có mang lại hiệu quả cho nhân viên hay không phần lớn phụ thuộc vào giáo viên của khóa học đó.

0%

39,17%

60,83%

Giáo viên đào tạo

Không tận tình và không chuyên nghiệp

Bình thường

Tận tình và chuyên nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Huế