• Không có kết quả nào được tìm thấy

Các yếu tố nguồn lực của Khách sạn Brilliant Đà Nẵng

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN

2.3. Các yếu tố nguồn lực của Khách sạn Brilliant Đà Nẵng

57

tăng lên đạt32,52 tỷ đồng, tăng 6,80 tỷ đồng, tương ứng tăng 26,44% so với năm 2017, đến năm 2019 doanh thu đạt43,22 tỷ đồng tăng 10,70 tỷ đồng tương ứng tăng 32,89% so với năm 2018. Ta thấy doanh thu qua các năm của khách sạn đều tăng cho thấy đây là một dấu hiệu tốt chứng tỏ khách sạn hoạt động có hiệu quả.

Tổng chi phí sản xuất kinh doanh: Chi phí năm 2017 là 22,48 tỷ đồng, đến năm 2018 tăng lên là 27,79 tỷ đồng, tăng5,31 tỷ đồng tương ứng tăng 23,63%, đến năm 2019 chi phí tăng lên 36,01 tỷ đồng tương ứng tăng 8,22 tỷ đồng tương ứng tăng 29,56% so với năm 2018.

Lợi nhuận gộp: lợi nhuận năm 2017 là 3,24 tỷ đồng đến năm 2018 là 4,73 tỷ đồng, tăng 1,49 tỷ đồng tương ứng tăng 45,95%, sang năm 2019 đạt 7,21 tỷ đồng tăng 2,48 tỷ đồng tương ứng tăng 52,44%. Lợi nhuận là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả của một doanh nghiệp, lợi nhuận qua các năm của Khách sạn Brilliant Đà Nẵng luôn tăng cho thấy Khách sạn hoạt động rất hiệu quả, kiểm soát tốt chi phí và không ngừng gia tăng doanh thu.

Nhìn chung, qua kết quả về tình hình hoạt động kinh doanh 3 năm 2017-2019 của khách sạn Brilliant, cho thấy khách sạn đang trên đà phát triển ổn định, vào giai đoạn từ năm 2017 đến 2018 tăng nhẹ nhưng giai đoạn 2018 đến 2019 tăng mạnh. Điều này cho thấy, khách sạn đang dần ổn định quy mô, và chứng tỏ vị thế của mình trên thị trường trong lĩnh vựcdịch vụ, du lịch.

Trường Đại học Kinh tế Huế

59

(Nguồn: Phòng Nhân sự khách sạn Brilliant) Chỉ tiêu

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 So sánh

Số

lượng Cơ cấu(%) Số

lượng Cơ cấu(%) Số

lượng Cơ cấu(%) 2018/2017 2019/2018

(+/-) % (+/-) %

Tổng số lao động 162 100 159 100 152 100 (3) (1,85) (7) (4,40)

1. Phân theo giới tính

Nam 79 48,77 78 49,06 73 48,03 (1) (1,27) (5) (6,41)

Nữ 83 51,23 81 50,94 79 51,97 (2) (2,41) (2) (2,47)

2. Theo độ tuổi

Từ 20-30 tuổi 58 35,80 60 37,74 60 39,47 2 3,45 0 0,00

Từ 31-40 tuổi 52 32,10 50 31,45 53 34,87 (2) (3,85) 3 6,00

Từ 41-49 tuổi 45 27,78 44 27,67 35 23,03 (1) (2,22) (9) (20,45)

Trên 50 tuổi 7 4,32 5 3,14 4 2,63 (2) (28,57) (1) (20,00)

3. Theo tính chất

Lao đông trực tiếp 108 66,67 101 63,52 96 63,16 (7) (6,48) (5) (4,95)

Lao động gián tiếp 54 33,33 58 36,48 56 36,84 4 7,41 (2) (3,45)

4. Theo trìnhđộ

Trung họcPhổ thông 47 29,01 41 25,79 38 25,00 (6) (12,77) (3) (7,32)

Trung cấp/ cao đẳng 44 27,16 52 32,70 50 32,89 8 18,18 (2) (3,85)

Đại học 62 38,27 59 37,11 55 36,18 (3) (4,84) (4) (6,78)

Sau đại học 9

Trường Đại học Kinh tế Huế

5,56 7 4,40 9 5,92 (2) (22,22) 2 28,57

Nhìn vào bảng số liệu lao động của khách sạn qua các năm, ta thấy tình hình lao động tại khách sạn luôn có sựbiến động trong 3 năm 2017 – 2019. Năm 2018, số lượng nhân viên trong khách sạn là 159 người giảm 3 người so với năm 2017, tương ứng giảm 1,85%. Đến năm 2019 giảm 7 người so với năm 2018 còn 152 người, tương ứng giảm 4,40%. Sau khi tìm hiểu thì cũng biết được lí do trong số những người nghỉ việc họ đã đến tuổi nghỉ hưu và điều này đã cho ta thấy được sự gắn kết giữa nhân viên và khách sạn.

Xét theo giới tính

Qua bảng sốliệu ta thấy sựchênh lệch vềnam và nữ là không đáng kể qua các năm.

Cụthể vào năm 2017, sốnhân viên nữ là 83 người chiếm 51,23 %, sốnhân viên nam là 79 người chiếm 48,77%, năm 2018 thì số nhân viên nữ ít hơn 2 người tương ứng với 2,41% so với năm 2017, số nhân viên nam ít hơn 1 người tương ứng với 1,27% so với năm 2017. Năm 2019 thì số lượng nhân viên nữ giảm còn 79 người ứng với 2,47% so với năm 2018, số lương nhân viên nam cũng giảm đi 5 người còn 73 người ứng với 6,41% so với năm 2018. Qua đó có thể thấy sựphân bố nhân viên nam và nữ của khách sạn rất đồng điệu phù hợp với công việc, không có sựchênh lệch quá nhiều. Cụ thể như ởbộphận kỹthuật, yêu cầu cao vềtính chuyên môn, nguy hiểm, nặng nhọc thì cần nhiều nam. Cònởbộphận buồng phòng, cần sựtỉmỉ, khéo léo thì laođộng nữsẽchiếm đa số.

Xét theo độtuổi

Dựa vào số liệu từ bảng ta thấy độ tuổi của nhân viên từ 20 – 30 tuổi chiếm tỷ lệ tương đối, con số này luôn tăng qua các năm. Điều này cho thấy đội ngũ này đem đến cho khách sạn Brilliant không khí làm việc năng động, phong cách làm việc chuyên nghiệp, trẻ trung. Đội ngũ này có cách nhìn mới mẻ, khả năng nhạy bén đáp ứng công việc. Độtuổi từ31 –40 chiếm tỷlệlớn nhất, tuy nhiên nhóm tuổi này có xu hướng giảm dần về cảsố lượng và tỷtrọng qua các năm. Năm 2017, có 52 nhân viên chiếm tỷtrọng 32,10%. Năm 2018, có 50 nhân viên chiếm 31,45%. Năm 2019, có 53 nhân viên chiếm 34,87%.

Đứng thứba vềsố lượng và tỷtrọng là số lao động có độtuổi từ40 –50 tuổi, nhóm tuổi này là đội ngũ có thâm niên công tác lâu năm, có bề dày kinh nghiệm, thể hiện sự gắn kết giữa nhân viên và khách sạn. Nhóm tuổi này cũng có xu hướng giảm dần qua các năm, cụ thể năm 2017 có 45 nhân viên, qua năm 2018 số nhân viên giảm xuống còn 44

Trường Đại học Kinh tế Huế

61

người, tương đương với giảm 2,22%. Năm 2019 giảm 9 người so với năm 2018 còn 35 nhân viên.

Độtuổi trên 50 tuổi chiếm tỷ trọng thấp nhất, đây là nhóm độ tuổi người lao động đãđến tuổi nghỉ hưu. Nhóm tuổi này cũng có số người lao động giảm dần trong giai đoạn 2017-2019, cụ thể vào năm 2017 thì có 7 nhân viên, năm 2018 còn 5 nhân viên tương đương giảm 28,57%. Đến năm 2019 còn 4 nhân viên, sốnhân viên giảm là 20%.

Xét theo tính chất công việc

Xét về tính chất công việc, do đặc thù của ngành kinh doanh khách sạn là cung cấp dịch vụ, kịp thời nên số lượng lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ lớn. Các bộ phận buồng, nhà hàng, tiền sảnh, kỹ thuật, bảo vệ, bếp, Spa là những bộphận quan trọng đòi hỏi số lượng lao động trực tiếp tương đối lớn. Đối với khối hành chính văn phòng là những lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng nhỏ hơn. Cụ thể là năm 2017, lao động trực tiếp chiếm 66,67%, lao động gián tiếp chiếm 33,33%. Năm 2018, lao động trực tiếp chiếm 63,52%, lao động gián tiếp chiếm 36,48%. Năm 2019, lao động trực tiếp chiếm 63,16%, còn lao động gián tiếp chiếm 36,84%. Nhìn chung số lượng lao động trực tiếp luôn chiếm hơn 60% của khách sạn.

Xét theo trìnhđộ

Năm 2017 thì cơ cấu lao động theo trìnhđộ họvấn gồm: trung học phổthông là 47 người chiếm 29,01%, lao động Trung cấp- Cao đẳng là 44 người chiếm 27,16% và lao động có trình độ Đại học là 62 người chiếm 38,27% và sau đại học là 9 người chiếm 5,56%. Đến năm 2017 thì cơ cấu này thay đổi như sau: lao động trung học phổ thông là 41 người chiếm 25,79% giảm 6 người tương ứng tăng 12,77%, Trung cấp/ Cao đẳng là 52 người chiếm 32,70%, tăng 8 người tương ứng tăng 18,18%, Đại học là 59 người chiếm 37,11% giảm 3 người tương ứng giảm 4,84% và sau đại học là 7 người chiếm 4,40%, giảm 2 người tương ứng giảm 22,22% so với năm 2017. Đến năm 2019, lao động trung học phổthông là38 người chiếm 25,00%tăng3người tương ứng giảm 7,32%, Trung cấp- Caođẳng là 50người, giảm 2 người tương ứng giảm 3,85% cònĐại học là 55 người chiếm 36,18% giảm 4 người tương ứng giảm 6,78% và sauđại học là 9 người chiếm 5,92%

tăng2người tương ứng tăng28,57%sơvới năm2018.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Lao động phổthông chiếm tỷtrọng cao thứhai , nhân viên khách sạn chú trọng vào mảng phục vụkhách cho nên không quá chú trọng nhiều vào học vấn, tuy nhiên trình độ tay nghềvà kinh nghiệm làm việc thì lại rất cao.

Phần lớn nhân viên đạt trình độ học vấn cao đều giữ chức vụ quan trọng trong khách sạn: Ban giám đốc, phòng kếtoán, phòng kinh doanh sale, phòng nhân sự,… Họlà những người được đào tạo, tốt nghiệp cử nhân thông qua các chương lớp chuyên ngành du lịch, ngoại ngữ, kinh tế, luật,… Nhân viên có trình độ đại học luôn chiếm tỷ lệ cao nhất. Điều này cho thấy khách sạn ngày càng chú trọng đến trình độ của nhân viên khi khách sạn đang hướng đến tiêu chuẩn khách sạn 5 sao.

2.4 Thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực tại khách sạn Brilliant Đà Nẵng