• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA CÁC ĐẠI LÝ ĐỐI VỚI

2.3. Đánh giá sự hài lòng của các đại lý đối với chính sách bán hàng của Công ty

2.3.5. Mô hình hồi quy tuyến tính các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng

SHL = 0+ 1SP + 2GC + 3CTGH + 4KM + 5HTTT + 6 DNNV Trong đó:

SHL: Giá trịcủa biến phụthuộc Sựhài lòng.

SP: Giá trịcủa biến độc lập Sản phẩm.

GC: Giá trị của biến độc lập Giá cả.

CTGH: Giá trị của biến độc lập Cách thức giao hàng.

DNNV: Giá trịcủa biến độc lậpĐội ngũ nhân viên.

HTTT: Giá trịcủa biến độc lập Hình thức thanh toán.

KM: Giá trịcủa biến độc lập Khuyến mãi.

Tiến hành hồi quy các nhân tố trên, thu được kết quả như sau:

Bảng 2.34: Kết quảphân tích hồi quy Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh Sai sốchuẩn của

ước lượng

Giá trị Durbin-Watson

1 .752a .565 .547 .27632 2.281

(Nguồn: Kết quảxửlí sốliệu spss) Từ kết quảphân tích hồi quy, nhận thấy được rằng hệsố R2 hiệu chỉnh (R2 hiệu chỉnh bám sát vào mô hìnhđang nghiên cứu hơn so với R hay R2) có giá trịbằng 0.547 tương ứng với 54.7%, có nghĩa là các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu có ảnh hưởng đến 54.7% sự thay đổi của biến phụthuộc, 45.3% còn lại là sự tác động của các biến khác ngoài mô hình và sai sốngẫu nhiên.

Giá trị Durbin-Watson (d): Kiểm định hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất.

Với giảthuyết:

Trường Đại học Kinh tế Huế

H0: Mô hình nghiên cứu không có sự tương quanbậc 1 H1: Mô hình nghiên cứu có sự tương quanbậc 1

Từbảng kết quảphân tích hồi quy cho giá trị d = 2.281, với số lượng biến được chấp nhận trong mô hình rồi quy là k=6, độ tin cậy 5%, mẫu nghiên cứu là 150 thì ta có được dL = 1.651và dU = 1.817 (theo Savin and White, Durbin-Watson Significance table). Với dL < dU < d tương ứng với 1.651 < 1.817 < 2.281 thì có thểkết luận được rằng không có sự tương quan bậc nhất mô hình nghiên cứu, chấp nhận giả thuyết H0, bác bỏgiảthuyết H1.

Bảng 2.35: Kết quảkiểm định độphù hợp của mô hình Mô hình Tổng các bình

phương df Trung bình các

bình phương F Sig.

1 Regression 14.208 6 2.368 31.014 .000b

Residual 10.918 143 .076

Total 25.127 149

(Nguồn: Kết quảxửlí sốkiệu spss) Kiểm định F được dùng đểkiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Với giảthuyết:

H0: R2= 0, các biến độc lập khôngảnh hưởng đến sựhài lòng của các đại lý H1: R2≠ 0, các biến độc lập cóảnh hưởng đến sựhài lòng của các đại lý

Từkết quả spss thu được R2= 0.565≠ 0, và sig. của kiểm định F = 0.000 < 0.05 có thểkết luận được rằng có ít nhất một biến độc lập trong mô hình nghiên cứu có ảnh hưởng đến sự hài lòng của các đại lý, chấp nhận giả thuyết H1 bác bỏ giả thuyết H0, đồng thời các giá trị thu được trong mô hình nghiên cứu có thể dùng để suy rộng ra cho các đại lý trên toànđịa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.36: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến Mô hình

Thống kê đa cộng tuyến

Độchấp nhận VIF - Hệsố phóng đại phương sai

1 SP .825 1.212

GC .849 1.178

CTGH .875 1.143

KM .916 1.092

HTTT .900 1.111

DNNV .975 1.026

(Nguồn: Kết quảxửlí sốliệu spss) Xét về mặt lý thuyết thỳhệ số VIF < 10 sẽ không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra. Tuy nhiên về mặt thực tế đối với các bảng hỏi sửdụng thang đo Likert thì giá trịVIF < 2 sẽkhông có hiện tương đa cộng tuyến, trường hợp hệsốVIF ≥ 2 thì có thể xảy ra đa cộng tuyến. Ởmô hình nghiên cứu này các hệsố VIF đều có giá trị nhỏ hơn 2 cho nên có thểkết luận không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra giữa các biến độc lập với nhau.

Bảng 2.37: Kết quảmô hình hồi quy

Mô hình

Hệsốhồi quy chưa chuẩn hóa

Hệsốhồi quy chuẩn

hóa t Sig.

B Std. Error Beta

1 Hằng số .842 .348 2.421 .017

SP .257 .044 .357 5.887 .000

GC .243 .038 .384 6.419 .000

CTGH .171 .041 .243 4.123 .000

KM .114 .047 .139 2.419 .017

HTTT -.108 .047 -.132 -2.272 .025

DNNV .123 .035 .197 3.533 .001

(Nguồn: Kết quảxửlí sốliệu spss)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Kết quả hồi quy cho ra các giá trị sig. của các nhân tố đều bé hơn 0.05, từ đó có thểkết luận rằng các biến độc lập được đưa vào mô hình có ảnh hưởng đến sựhài lòng của các đại lý, ta có mô hình nghiên cứu :

SHL = 0.842 + 0.257SP + 0.243GC + 0.171CTGH + 0.114KM –0.108HTTT + 0.123DNNV

Trong đó:

- 0 = 0.842 hằng số, có tác động đến sự hài lòng mà không phụ thuộc vào các biến độc lập.

- 1= 0.257 có ý nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu biến độc lập Sản phẩm thay đổi (tăng hoặc giảm) 1 đơn vị sẽ làm cho sự hài lòng của các đại lý thay đổi (tăng hoặc giảm) 0.257 đơn vị.

- 2 = 0.243 có ý nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu biến độc lập Giá cảthay đổi (tăng hoặc giảm) 1 đơn vịsẽlàm cho sựhài lòng của các đại lý thay đổi (tăng hoặc giảm) 0.243 đơn vị.

- 3 = 0.171 có ý nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu biến độc lập Cách thức giao hàngthay đổi (tăng hoặc giảm) 1 đơn vịsẽlàm cho sựhài lòng của các đại lý thay đổi (tăng hoặc giảm) 0.171 đơn vị.

- 4 = 0.114 có ý nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu biến độc lập Khuyến mãithay đổi (tăng hoặc giảm) 1 đơn vịsẽlàm cho sựhài lòng của các đại lý thay đổi(tăng hoặc giảm) 0.114 đơn vị.

- 5 = -0.108 có ý nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu biến độc lập Hình thức thanh toán thay đổi (tăng hoặc giảm) 1 đơn vị sẽ làm cho sự hài lòng của các đại lý thay đổi (giảm hoặc tăng) 0.108 đơn vị.

- 6 = 0.123 có ý nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu biến độc lậpĐội ngũ nhân viên thay đổi (tăng hoặc giảm) 1 đơn vị sẽlàm cho sự hài lòng của các đại lý thay đổi (tăng hoặc giảm) 0.123 đơn vị.

Trong các biến độc lập trong mô hình hồi quy thì biến Sản phẩmcó tác động lớn nhất đến Sự hài lòng của các đại lý đối với chính sách bán hàng của Công ty TNHH Phát Đạt, có thểhiểu được rằng các đại lý thực hiện giao dịch vì họmuốn mua và bán sản phẩm do Công ty phân phối, chính vì sản phẩm của Công ty có chất lượng cao và đa

Trường Đại học Kinh tế Huế

dạng nên đã cóđược sự tác động lớn đến sựhài lòng và cũng như là sự trung thành của các đại lý. Với hơn 15 năm kinh doanh trên thị trường, Công ty đã thu hút được một lượng rất lớn khách hàng, và từ đó khẳng định được vị thếcủa mình nhờ việc cung cấp đến tay khách hàng những sản phẩm có chất lượng tốt nhất, giá cảphải chăng nhất. Tiền đề của sự thành công đó là sựnỗ lực tìm kiếm nguồn hàng chất lượng tốt của đội ngũ nhân viên và ban lãnhđạo Công tyđể đưa đến tận tay khách hàng của mình.

Biến độc lập Hình thức thanh toán là biến có tác động bé nhất và tác động ngược chiều trong mô hình nghiên cứu, Công ty vẫn còn tồn tại một số sai xót nhỏtrong quá trình giao dịch, thanh toán với khách hàng của mình, điển hình là đã có khá nhiều đại lý được điều tra cho rằng Công ty có mắc phải những sai sót, nhầm lẫn trước, và trong khi tiến hành thủ tục thanh toán, việc thanh toán theo quy trình do Công ty quy định sẵn giúp có thểthực hiện việc thành toán được nhanh gọn hơn, tuy nhiên đôi khi khách hàng sẽcảm thấy không thoải mái với quy trìnhấy, mà thay vào đó nên hỏi xem khách hàng có thích quy trìnhđó hay không, có muốn đưa ra quy trình thanh toán nào khác hay không? Sẽgiúp cho khách hàng cảm thấy thoải mái hơn.

2.3.6. Kiểm định sự khác biệt trung bình về sự hài lòng của biến giới tính