• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA CÁC ĐẠI LÝ ĐỐI VỚI

2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Phát Đạt

2.1.6. Nguồn vốn và tình hình sử dụng nguồn lao động của Công ty TNHH

2.1.6. Nguồn vốn và tình hình sử dụng nguồn lao động của Công ty TNHH Phát

TSNH:

- Tiền và các khoản tương đương tiền: Năm 2017 đạt 260.2 triệuđồng, năm 2018 đạt 272.1 triệu đồng, năm 2018 tăng lên so với năm 2017 là 11.9 triệu đồng, tương ứng tăngvới tỷ lệ 4.57%. So sánh giữa 2 năm, nhận thấy được việc Công ty có nhiều hơn các khoản về tiền mặt so với năm trước, phục vụ cho việc kinh doanh hàng hóađược thuận lợi.

- Các khoản phải thu ngắn hạn: Các khoản thu ngắn hạn năm 2017 đạt 7,680.0 triệu đồng, trong khi đó năm 2018 đạt 10,880.9 triệu đồng, năm 2018 so với năm 2017 tăng3,200.9 triệuđồng, tức là tăng 41.68%. Vì Công ty ngày càng có nhiều hơn những khách hàng mua bán hàng hóa của mình cho nên việccó sự gia tăng về các khoản phải thu trong ngắn hạn, điều này chứng tỏ Công ty đã thành công trong việc thu hút khách hàng, mở rộng phạm vi kinh doanh của mình.

- Hàng tồn kho: Chỉ tiêu này luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong TSNH, dễ hiểu Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn đến như vậy là bởi vì Công tyTNHH Phát Đạt là đơn vị chuyên thực hiện kinh doanh thương mại, là nhà phân phối cho nên lượng hàng hóa trong kho của Công ty luôn ở mức rất lớn, cụ thể trong bảng trên hàng tồn kho 2017 chiếm 71.03% so với tổng TSNH 2017, năm 2018 tỷlệ này lại có sự giảm sút nhưng xét về mặt giá trị thì nó có sự tăng lên so với năm 2017, tương ứng giá trị tăng là2,306.2 triệuđồng ( tăng 11.55% so với năm 2017).

- Tài sản ngắn hạn khác: Là giá trị các tài sản khác chưa được thểhiện trong báo cáo tài chính như: chi phí trả trước ngắn hạn, các tài khoản ngắn hạn khác, đặc biệt là thuếgiá trị gia tăng được khấu trừ, các khoản thuếvà các khoản phải thu Nhà nước.

Năm 2017Công tyđạt 200.3 triệuđồng, nhưng đến năm 2018 con số này là 0 đồng.

TSDH: TSDH năm 2018 so với năm 2017 tăng1,232.9 triệuđồng tương ứng với tăng 25.67% là do sự ảnh hưởng của 2 yếu tố:

- Tài sản cố định: TSCĐ năm 2017 Công tycó được 4,402.6 triệuđồng, sang đến năm 2018Công tycó được5,505.7 triệuđồng, tăng1,103.1 triệuđồng so với năm 2017. Vìđến năm 2018,Công ty đã đầu tư thêm các trang thiết bị, máy tính cũng như là phương tiện vận chuyển nhằm phục vụ tốt hơn cho công việc kinh doanh cho nên tài sản cố định có sự gia tăng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Tài sản dài hạn khác: Chiếm tỷ trọng nhỏ trong TSDH, năm 2018 tăng thêm 129.8 triệu đồng so với năm trước, tức tăng 32.41%

Về nguồn vốn: Nguồn vốn của Công tynăm 2017 đạt 32,902.8 triệuđồng, năm 2018 đạt 39,454.5 triệu đồng, có sự gia tăng của năm 2018 so với năm 2017, cụ thể là so với năm 2017 thì năm 2018 tăng 6,551.7 triệu đồng, tức là tăng hơn 19.91%. Sự gia tăng này là doảnh hưởng của 2 yếu tố nhỏ hơn đó là nợ phải trả và vốn chủ sở hữu:

- Nợ phải trả: Chiếm tỷ trọng rất lớn trong nguồn vốnlên đến 89.69%, qua 2 năm cho thấy có sự gia tăng của nợ phải trả vì trong quá trình mở rộng phạm vi kinh doanh thì Công ty cần phải có một lượng vốn đủlớn và nhiều khoản phải trả cho người bán hàng hóa. Do đó, lượng nợ phải trả gia tăng, cụ thể là nợ phải trả năm 2017 là 29,513.6 triệuđồng nhưng đến năm 2018 là 33,569.6 triệuđồng, từ năm 2017-2018 nợ phải trả tăng thêm 4,056.0 triệu đồng ( tăng 13.74% so với 2017), lượng tăng cực kì lớnkhông phải là dấu hiệu tốt choCông ty vì nó gây nhiều áp lực trong việc giải quyết các vấn đề về tài chính.

- Vốn chủsởhữu: Vốn chủsởhữu năm 2018 tăng thêm 2,495.7 triệuđồng so với năm trước, tương ứng tăng 73.64%. Dù chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong nguồn vốn những đây là một yếu tố cần thiết và không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp, lượng vốn chủ sở hữu tăng lên cho thấy được hoạt động kinh doanh đang được thực hiện tốt, đem lại nhiều nguồn lợivề ngân sách cho Côngty.

Tóm lại, vềtình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty có xu hướng tăng qua các năm, tuy nhiên nợ phải trả vẫn còn khá lớn, điều này sẽkhông tốt cho quá trình kinh doanh của Công ty. Do vậy, Công ty cần phải có được những biện pháp nhằm có thể giảm giá trị của nợ phải trảxuống đồng thời gia tăng giá trịcủa vốn chủsở hữu đểcó thể chủ động hơn trong công việc kinh doanh, đảm bảo sự phát triển bền vững cho Công ty trongtương lai.

2.1.6.2. Sử dụngnguồn lao động tạiCông tyTNHH Phát Đạt

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.2: Bảng phân tích tình hình laođộng của Công ty

Chỉ tiêu

Năm 2017 Năm 2018 2018/2017

Số lượng

(người) (%) Số lượng

(người) (%)

+/-(người) % Tổng sốlao

động 73 100 80 100 7 9.59

1. Theo giới tính

Nam 37 50.68 38 47.50 1 2.77

Nữ 36 49.32 42 52.50 6 16.67

2. Theo trìnhđộchuyên môn Đại học và trên

Đại học 9 12.33 11 13.75 2 22.22

Cao đẳng 15 20.55 17 21.25 2 13.33

Trung cấp 18 24.66 20 25.00 2 11.11

Lao động phổ

thông 31 42.47 32 40.00 1 3.23

3. Bộphận làm việc Phòng kinh

doanh 12 16.44 13 16.25 1 8.33

Phòng kếtoán 4 5.48 4 5.00 0 0.00

Phòng bán hàng 33 45.21 35 43.75 2 6.06

Tổvận chuyển 20 27.40 23 28.75 3 15.00

Kho 3 4.11 4 5.00 1 33.33

Bảo vệ 1 1.37 1 1.25 0 0.00

(Nguồn: Phòng kếtoán Công tyTNHH Phát Đạt)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Lực lượng lao động là những nhân tố quan trọng trong bản thân một tổ chức, muốn tồn tại và phát triển hơn trong kinh doanh thì điều kiện cần là tổ chức cần phải có một đội ngũ nhân viên, lực lượng lao động có đủ trình độ, tay nghề đáp ứng được các yêu cầu của công việc.

 Xét theo tổng số lao động

Nhìn vào bảng phân tích tình hình lao động tại Công ty dễdàng nhận thấy rằng so với năm 2017, số lượng lao động của Công ty có sự gia tăng nhẹ vào năm 2018, cụ thể là vào năm 2017 số lượng lao động là 73 người, sang đến năm 2018 thì con sốnày là 80 người, tức là tăng 7 người so với năm 2017, tương ứng tăng 9.59%. Trong thị trường hiện tại, với quy mô làm kinh doanh ngày càng lớn, số lượng khách hàng ngày càng đông buộc Công ty phải gia tăng thêm số lao động nhằm có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.

 Xét theo giới tính

Nhìn chung qua việc so sánh giới tính của nhân viên Công ty thấy được có sựgia tăng của cảnhân viên nam và nhân viên nữ. Cụ thểvề giới tính nam, năm 2018 so với năm 2017 tăng 1 người, năm 2017 là 37 người có giới tính nam sang năm 2018 số nhân viên nam là 38 người, tăng 2.77% và cũng được biết rằng người này hiện đang làm việc tại kho của Công ty. Về giới tính nữ, năm 2017 là 36 người, sang đến năm 2018 con số này tăng thêm 6 người làm cho số nhân viên nữ tăng lên thành 42 người, tương ứng số lao động nữ năm 2018 so với 2017 tăng 16.67%. Số lao động nữ và lao động nam trong Công ty không hơn kém nhau là bao nhiêu, qua quá trình công tác tại Công ty cho cái nhìn tổng quan về số lao động nữ và nam như sau, số lao động nữ thường là những nhân viên trong các phòng kế toán là chiếm đa số, ngoài ra còn có phòng kinh doanhvà kho. Lao động nam thường là nhân viên kinh doanh và nhân viên bán hàng vì tính chất công việc cầnthường xuyên phải đi lại nhiều, lao động tại kho, vận chuyển, bảo vệ.

 Xét theo trình độchuyên môn

Số lao động được nhận vào Công ty có xu hướng tăng đối với mỗi loại trình độ.

Chiếm tỷtrọng bé nhất trong tổng số lao động của Công ty là tiêu thức Đại học và trên Đại học,

Trường Đại học Kinh tế Huế

có tăng thêm 2 người ở thời điểm năm 2018 so với năm 2017, cụ thể hơn là

năm 2017 số lượng nhân viên có trình độ Đại học và trên Đại học là 9 người chiếm 12.33% tổng sốnhânviên, năm 2018 con số này là 11 người chiếm 13.75% trong tổng số nhân viên, tỷlệ tăng năm 2018 so với 2017 là 22.22%. Chiếm tỷ trọng lớn nhất là lao động phổ thông, năm 2017 chiếm đến 42.47% tổng số lao động của Công ty, đến năm 2018 con sốnày giảm xuống còn 40.00% so với tổng số lao động. Trong năm vừa qua, Công tyđã gia tăng thêm số lao động có trình độ chuyên môn từ Trung cấp cho đến trên Đại học, điều đó đã cho thấy rằng Công ty đang từng ngày cốgắng thay đổi đểcó thểthích nghi với thị trường đangbiến đổi, đồng thời việc cắt giảm lao động phổ thông sẽ giúp Công ty giảm được chi phí cho quá trình đào tạo nhân viên, tăng khả năng cạnh tranh của Công ty.

 Xét theo bộphận làm việc

Cơ cấu lao động của Công tytrong 2 năm 2017, 2018 có sựphân hóa giữa các bộ phận. Phòng bán hàng chiếm tỷtrọng lớn nhất với năm 2017 là 33 người, năm 2018 là 35 người, chiếm tỷ trọng lần lượt là 45.21%, 43.75% với lực lượng Đại học và Cao đẳng là chủ yếu, vì họ là những người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng của Công ty nên bộphận này cần được chú ý quan tâm. Chiếm tỷtrọng thấp nhất trong tổng sốlao động tại Công ty là bộphận kho và phòng kếtoán với năm 2018 cả 2 bộphận này chỉ chiếm 5% tổng số lao động, với số lượng nhân viên khiêm tốn là 4 người cho mỗi bộ phận, những bộphận này thường là những bộ phận có trình độ khá cao, từ Cao Đẳng tới Đại học. Tuy nhiên, mặc dù số lượng nhân viên ít nhưng đây là những bộ phận rất quan trọng của Công ty, họ là những người quản lý tài sản, tiền lương, kế toán, tài chính, là những người quản lý hàng hóa, kịp thời báo cáo nếu thiếu hàng hóa, tổchức xửlý hàng hóa tồn kho và kho bãi.

2.1.7. Tình hình sử dụng nguồn vốn củaCông tyTNHH Phát Đạt