• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh giá của các đại lý và điểm bán về các hoạt động hỗ trợ bán hàng đi kèm

CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM BIA CỦA CÔNG TY

2.2. Tình hình tiêu thụ các sản phẩm bia của công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam

2.2.3. Phân tích ý kiến đánh giá của trung gian phân phối về hoạt động tiêu thụ sản

2.2.3.5. Đánh giá của các đại lý và điểm bán về các hoạt động hỗ trợ bán hàng đi kèm

"Giá trị phân theo đối tượng phỏng vấn là chênh lệch vềtrung bìnhđánh giá, Khác biệt có ý nghĩa thống kêở mức 95%”

Các giả thuyết khi kiểm định Homogeneity of Variences vẫn tuân thủ như đã được nêu ở phần 2.2.3.4

Đối với tiêu chí “So với chất lượng sản phẩm hiện nay, giá cả các sản phẩm bia của Carlsberg Việt Nam như vậy là hợp lý”, ta có giá trị Sig (Levene Statistic) > 0.05, nên kiểm định ANOVA sử dụng tốt. Với giá trị Sig. (ANOVA) = 0.973 > 0.05, nên chấp nhận giả thuyết H0, tứccó thể kết luận rằng không có sự khác biệt giữa các nhóm đại lý, điểm bán trong việc đánh giá tiêu chí này.

Với 2 tiêu chí còn lại, có giá trị Sig (Levene Statistic) < 0.05, nên không thể sử dụng kết quả ANOVA được, chuyển sang sử dụng kiểm định Welch với kết quả xử lý được thể hiện ở phần phụ lục

Với kiểm định Welch đối với 2 tiêu chí này, nhận thấy giá trị Sig lần lượt là 0.894 và 0.644đều lớn hơn 0.05, ta kết luận không có sựkhác biệt có ý nghĩa thống kê vềmức độ đánh giá của các đại lý, điểm bán vềnhững tiêu chí này.

2.2.3.5. Đánh giá của các đại lý và điểm bán về các hoạt động hỗ trợ bán hàng đi

Với mẫu điều tra là 120 phiếu phỏng vấn hợp lệ, sau khi phân tích thu được kết quả:

Bảng 19: Đánh giá của các đại lý, điểm bán về các hoạt động hỗ trợ bán hàng đi kèm của công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam

Tiêu chí

Giá trị trung

bình

Giá trị kiểm định

Mức ý nghĩa Sig. (2- tailed) CBVN cung cấp đầy đủbảng hiệu, đèn, áp

phích quảng cáo, hỗtrợ nhân viên B.A (tại một số điểm bán nhất định).

3.92 4 0.105

CBVN cung cấp đầy các thiết bị bảo quản

bia, xô đá, khay, ly 3.82 4 0.001

CBVN cung cấp đầy đủvà kịp thời các thông tin, thểlệvề chương trình khuyến mãi.

3.93 4 0.196

CBVN luôn thu hồi sản phẩm quá hạn kịp

thời. 3.87 4 0.015

(Nguồn: Xửlý SPSS) Kết quả điều tra ở bảng cho thấy điểm trung bình hầu hết các chỉ tiêu đều khá cao. Tuy nhiên, xét vềmức độý nghĩa thống kê, thì 2 tiêu chí “CBVN cung cấp đầy đủ bảng hiệu, đèn, áp phích quảng cáo, hỗ trợ nhân viên B.A (tại một số điểm bán nhất định)” và “CBVN cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, thể lệ về chương trình khuyến mãi” đều có giá trị Sig. (2– tailed) lớn hơn 0.05, nên kết luận rằng các đại lý, điểm bán đánh giá về 2 tiếu chí này là khá cao, chứng tỏ công ty luôn quan tâm đến các vấn đềnày trong công tác hỗtrợ bán hàng đi kèm.

Ở 2 tiêu chí còn lại là “CBVN cung cấp đầy các thiết bị bảo quản bia, xô đá, khay, ly” và “CBVN luôn thu hồi sản phẩm quá hạn kịp thời”, có giá trị Sig. (2 – tailed) nhỏ hơn 0.05, tức bác bỏgiảthuyết H0, chấp nhận H1. Vềvấn đềnày, bên cạnh những mặt tích cực trong việc quan tâm đến công tác bán hàng, thì vẫn tồn tại những hạn chế nhất định, công ty cần phải quan tâm hơn đến 2 tiêu chí này, đặc biệt là việc thu hồi các sản phẩm quá hạn.

Đây là những yếu tố yếu tốkhông thểthiếu tại đại lý cũng như điểm bán. Chính sách này không những giúp các đại lý, điểm bán tiết kiệm được một khoản chi phí kha khá và giúp việc kinh doanh diễn ra thuận lợi mà còn là cơ hội để quảng bá hình ảnh

Trường Đại học Kinh tế Huế

sản phẩm của công ty đến người tiêu dùng. Do vậy, luôn xảy ra tình trạng canh tranh tại điểm bán bằng công tác hỗ trợ bán hàng đi kèm. Nếu công ty không quan tâm đến những chính sách này thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng phân phối của trung gian, sản lượng tiêu thụgiảm, mất khả năng cạnh tranh vào tay của hãng biađối thủ.

Đểkiểm tra xem có sựkhác biệt giữa các nhóm đại lý, điểm bán có sựlựa chọn khác nhau trong việc nhận xét về công tác hỗ trợ bán hàng của công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam hay không? Tác giả đã sửdụng phương pháp phương sai một yếu tố One way ANOVA. Trước đó, tác giả đã sử dụng kiểm định Homogeneity of Variences đểkiểm định sựbằng nhau của các phương sai nhóm.

Biểu đồ 7: So sánh trung bình đánh giá về yếu tố hỗ trợ bán hàng

(Nguồn: Xửlý SPSS)

3.55 3.60 3.65 3.70 3.75 3.80 3.85 3.90 3.95 4.00 4.05

Dưới 3 năm Từ 4-7 năm Từ 8-12 năm Trên 12 năm Dưới 3 năm Từ 4-7 năm Từ 8-12 năm Trên 12 năm Dưới 3 năm Từ 4-7 năm Từ 8-12 năm Trên 12 năm Dưới 3 năm Từ 4-7 năm Từ 8-12 năm Trên 12 năm

CBVN cung cấp đầy đủ bảng hiệu,

đèn,..

CBVN cung cấp đầy các thiết bị bảo quản bia, xô

đá, khay, ly

CBVN cung cấp đầy đủ và kịp thời

các thông tin, thể lệ về chương trình

khuyến mãi.

CBVN luôn thu hồi sản phẩm

quá hạn kịp thời.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 20: Kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh giá đối với hoạt động hỗ trợ bán hàng của công ty giữa các nhóm giữa các nhóm xét theo số năm kinh doanh

Tiêu chí Trung bình

Kiểm định phương

sai

ANOVA (Sig.)

Phân theo nhóm đối tượng đại lý, điểm bán được khảo

sát Dưới

3 năm

Từ 4 - 7 năm

Từ 8 - 12 năm

Trên 12 năm CBVN cung cấp đầy đủ

bảng hiệu, đèn, áp phích quảng cáo, hỗtrợ nhân viên B.A (tại một số điểm bán nhất định).

3.92* 0.179a 0.702 0.100 0.130 0.086 0.096

CBVN cung cấp đầy các thiết bịbảo quản bia, xô đá, khay, ly

3.82* 0.353a 0.658 0.112 0.113 0.087 0.119

CBVN cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, thểlệvề chương trình khuyến mãi.

3.93* 0.496b 0.520 0.080 0.139 0.082 0.100

CBVN luôn thu hồi sản

phẩm quá hạn kịp thời. 3.87* 0.228a 0.495 0.114 0.119 0.087 0.121 (Nguồn: Xửlý SPSS) Ghi chú:

* có ý nghĩa thống kế ởmức 95% với giá trịkiểm định là 4 a. Kiểm định Levene

b. Kiểm định Welch vềgiảthiết phương sai đồng nhất

Trường Đại học Kinh tế Huế

"Giá trị phân theo đối tượng phỏng vấn là chênh lệch vềtrung bìnhđánh giá, Khác biệt có ý nghĩa thống kêở mức 95%”

Đối với 3 tiêu chí là “CBVN cung cấp đầy đủ bảng hiệu, đèn, áp phích quảng cáo, hỗtrợnhân viên B.A (tại một số điểm bán nhất định)”, “CBVN cung cấp đầy các thiết bị bảo quản bia, xô đá, khay, ly” và “CBVN luôn thu hồi sản phẩm quá hạn kịp thời”, đều có các giá trịSig (Levene Statistic) lớn hơn 0.05, nên kiểm định ANOVA sử dụng tốt. Với các giá trị Sig. (ANOVA) đều lớn hơn 0.05, nên có thể kết luận trong từng nhóm đại lý, điểm bán không có sựkhác biệt giữa các nhóm trong việc đánh giá 3 tiêu chí kểtrên.

Với tiêu chí còn lại là “CBVN cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, thể lệ về chương trình khuyến mãi”, giá trịSig (Levene Statistic) < 0.05, nên ta chuyển sang sử dụng kiểm định Welch, với kết quả được thểhiệnởphần phụlục.

Với giá trịSig = 0.496 > 0.05, ta kết luận không có sựkhác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ đánh giá của các đại lý, điểm bán vềnhững tiêu chí này.

2.2.3.6. Đánh giá của các đại lý và điểm bán về các chính sách xúc tiến đi kèm của