• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KÊNH PHÂN PHỐI

2.3. Kết quả khảo sát đánh giá chính sách phân phối cà phê rang xay của công ty

2.3.5. Đánh giá của các nhà bán lẻ đối với các thành phần thuộc chính sách

2.3.5. Đánh giá của các nhà bán lẻ đối với các thành phần thuộc chính sách phân

5 yếu tố này khác 3. Với các mức giá trị trung bình nằm trong khoảng từ 3.79 đến 3.91 cho thấy nhà bán lẻ hài lòng trên mức trung lập về cả 5 yếu tố trong nhóm Cung cấp hàng bán. Trong đó, yếu tố Hàng hóa đảm bảo chất lượng có mức đánh giá hài lòng cao nhất so với 5 yếu tố còn lại. Như vậy, các nhà bán lẻ tương đối hài lòng nhất với chất lượng hàng hóa công ty cung cấp, điều này cho thấy các sản phẩm của cung cấp đang ngày càng đáp ứng tốt yêu cầu từ phía khách hàng. Công ty cần phải phát huy hơn nữa chất lượng sản phẩm của mình để góp phần phát triển kênh phân phối hiện tại.

2.3.5.2. Đánh giá của khách hàng đối với Chính sách bán hàng

Bảng 2.20: Kiểm định One-Sample T test của các biến thang đo Chính sách bán hàng

Thang đo

Kiểm định One- Sample T test

n=120 Mean Giá trị

kiểm định

Sig.

Chính sách bán hàng 3

Hình thức thanh toán linh hoạt 120 3.52 3 .000

Giá cả công ty đưa ra là hợp lí 120 3.89 3 .000

Công ty có nhiều chương trình khuyến mãi

120 3.84 3 .000

Mức chiết khấu hợp lý 120 3.65 3 .000

(Nguồn: Xử lí dữ liệu với SPSS 20.0) Theo bảng trên thì ta thấy cả 4 yếu tố là Hình thức thanh toán linh hoạt, Giá cả công ty đưa ra là hợp lí, Công ty có nhiều chương trình khuyến mãi và Mức chiết khấu hợp lýcó các giá trị sig.=0.000<0.05 nên có đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết hay đánh giá của các nhà bán lẻ về 4 yếu tố này khác 3. Các yếu tố này có giá trị trung bình từ 3,52 đến 3.89 nên có thể kết luận rằng các nhà bán lẻ hài lòng trên mức trung lập với 3 yếu tố trên. Công ty GFC nên cố gắng hỗ trợ các nhà bán lẻ thông qua việc đưa ra những mức giá phù hợp, các mức chiết khấu hấp dẫn, luôn linh hoạt trong hoạt động thanh toán cũng như xây dựng nhiều chương trình khuyến mãi hàng tháng, quý, năm để động viên hoạt động kinh doanh của các nhà bán lẻ, nâng cao mức độ hài lòng của

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3.5.3. Đánh giá của khách hàng đối với chính sách về Nghiệp vụ bán hàng

Bảng 2.21: Kiểm định One-Sample T test của các biến thang đo Nghiệp vụ bán hàng

Thang đo

Kiểm định One- Sample T test

n=120 Mean Giá trị

kiểm định

Sig.

Nghiệp vụ bán hàng 3

Nhân viên bán hàng luôn cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm

120 3.93 3 .000

Nhân viên bán hàng nhiệt tình, sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc

120 3.92 3 .000

Nhân viên bán hàng thường xuyên làm việc với cửa hàng

120 3.91 3 .000

Thông tin khuyến mãi, quà tặng được thông báo kịp thời, chính xác

120 3.85 3 .000

(Nguồn: Xử lí dữ liệu với SPSS 20.0) Ta thấy cả 4 biến quan sát của nhóm nhân tố Nghiệp vụ bán hàng đều có sig.=0.000<0.05, bác bỏ giả thuyết . Như vậy, đánh giá của các nhà bán lẻ về 4 yếu tố này khác 3. Với mức giá trị trung bình nằm trong khoảng từ 3.85 đến 3.93 cho thấy nhà bán lẻ hài lòng trên mức trung lập về cả 4 yếu tố trong nhómNghiệp vụ bán hàng.

Công ty GFC nên tích cực trong việc tuyển dụng bổ sung thêm nhân viên thị trường cho đội ngũ nhân viên của công ty, đào tạo kỹ năng cũng như tinh thần trách nhiệm, am hiểu và cập nhật thông tin kịp thời để hoạt động tương tác, chăm sóc khách hàng tốt hơn, nâng cao mức độ hài lòng của các nhà bán lẻ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3.5.4. Đánh giá của khách hàng đối với chính sách về Cơ sở vật chất, trang thiết bị Bảng 2.22: Kiểm định One- Sample T test của các biến thang đo Cơ sở vật chất, trang

thiết bị

Thang đo

Kiểm định One- Sample T test

n=120 Mean Giá trị

kiểm định

Sig.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị 3

Công ty hỗ trợ đầy đủ công cụ bán hàng cho cửa hàng (kệ, giá,..)

120 4.05 3 .000

Công ty hỗ trợ đầy đủ công cụ quảng cáo cho cửa hàng (bảng hiệu, dù che,..)

120 3.98 3 .000

Công ty hỗ trợ chi phí trang bị bán hàng

120 3.93 3 .000

(Nguồn: Xử lí dữ liệu với SPSS 20.0) Theo bảng trên thì ta thấy cả 3 yếu tố là Công ty hỗ trợ đầy đủ công cụ bán hàng cho cửa hàng (kệ, giá,..), Công ty hỗ trợ đầy đủ công cụ quảng cáo cho cửa hàng (bảng hiệu, dù che,..)Công ty hỗ trợ chi phí trang bị bán hàng đều có các giá trị sig. =0.000<0.05 nên bác bỏ giả thuyết . Như vậy, đánh giá của các nhà bán lẻ về 3 yếu tố này khác 3. Các yếu tố này có giá trị trung bình lần lượt là 4.05; 3.98 và 3.93.

Chứng tỏ các nhà bán lẻ hài lòng trên mức trung lập với cả 3 yếu tố này trong nhóm Cơ sở vật chất, trang thiết bị. Công ty nên có sẵn những giải pháp, kế hoạch để nâng cao sự hài lòng các yếu tố trên.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3.5.5. Đánh giá của khách hàng đối với chính sách về Quan hệ khách hàng

Bảng 2.23: Kiểm định One- Sample T test của các biến thang đo Quan hệ khách hàng

Thang đo

Kiểm định One- Sample T test

n=120 Mean Giá trị

kiểm định

Sig.

Quan hệ khách hàng 3

Cảm thấy thoải mái khi làm việc với nhân viên thị trường

120 3.85 3 .000

Công ty luôn tặng quà vào các dịp lễ, Tết,..

120 3.87 3 .000

Công ty luôn có chương trình khen thưởng cho cửa hàng

120 3.88 3 .000

(Nguồn: Xử lí dữ liệu với SPSS 20.0) Ta thấy cả 3 biến quan sát của nhóm nhân tố Quan hệ khách hàng đều có sig.=0.000<0.05, nên ta bác bỏ giả thuyết . Như vậy, đánh giá của các nhà bán lẻ về 3 yếu tố này khác 3. Mức giá trị trung bình của các biến này nằm trong khoảng từ 3.85 đến 3.88 nên có thể kết luận các nhà bán lẻ hài lòng trên mức trung lập về cả 3 yếu tố trong nhóm Quan hệ khách hàng. Yếu tố Công ty luôn có chương trình khen thưởng cho cửa hàngcó giá trị trung bình cao nhất cho thấy các nhà bán lẻ hài lòng về yếu tố này nhất trong nhóm. Trên thực tế công ty đã động viên các nhà bán lẻ bằng việc trao thưởng cho các nhà bán lẻ vượt chỉ tiêu đề ra hàng tháng, quý, năm. Tuy vậy, mức hài lòng này chưa thực sự cao, nguyên nhân cũng có thể xuất phát từ việc nhiều nhà bán lẻ gặp khó khăn trong việc hoàn thành chỉ tiêu, xảy ra tình trạng cạnh tranh giữa các cửa hàng trong hệ thống,….

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3.5.6. Đánh giá của các nhà bán lẻ đối với Mức độ hài lòng chung

Bảng 2.24: Kiểm định One- Sample T test của các biến thang đo Mức độ hài lòng chung

Thang đo

Kiểm định One- Sample T test

n=120 Mean Giá trị

kiểm định

Sig.

Mức độ hài lòng chung 3

Hài lòng với lựa chọn kênh phân phối của công ty

120 3.92 3 .000

Giới thiệu cho các khách hàng khác khi họ cần mua sản phẩm

120 3.88 3. .000

Sẽ tiếp tục sử dụng kênh phân phối của công ty

120 3.83 3 .000

(Nguồn: Xử lí dữ liệu với SPSS 20.0) Ta thấy cả 3 biến quan sát: Hài lòng với lựa chọn kênh phân phối của công ty, Giới thiệu cho các khách hàng khác khi họ cần mua sản phẩm, Sẽ tiếp tục sử dụng kênh phân phối của công tyđều có sig.=0.000<0.05, bác bỏ giả thuyết hay đánh giá của các nhà bán lẻ về 3 yếu tố này khác 3. Mức giá trị trung bình của các yếu tố này nằm trong khoảng từ 3.83 đến 3.92. Nhà bán lẻ hài lòng trên mức trung lập về cả 3 yếu tố trong nhóm Mức độ hài lòng chung. Do vậy, công ty cần có những thay đổi, nỗ lực hơn nữa để nâng cao sự hài lòng từ phía các nhà bán lẻ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3.6. Ý kiến của các nhà bán lẻ về nâng cao hiệu quả hoạt động của kênh phân