• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KÊNH PHÂN PHỐI

2.1. Tổng quan về công ty cà phê GFC

2.1.4. Nguồn lực của công ty

Tính đến thời điểm hiện nay, công ty GFC đang là nhà cung cấp nguyên liệu cà phê cho hơn 80% thị phần cà phê tại thị trường cà phê tại Huế, ngoài ra còn là nhà cung cấp cà phê và máy rang xay của nhiều quán cà phê ở Đà Nẵng, Tam Kì (Quảng Nam),…Với một doanh nghiệp chỉ mới thành lập hơn 3 năm thì những thành công này đáng là một kì tích mà công ty đã nổ lực đạt được. Qua đó chứng tỏ những sản phẩm và dịch vụ mà công ty cung cấp đã dần được nhiều người tiêu dùng tin dùng tưởng.

2.1.4.1. Tình hình nhân lực và thu nhập của công ty

Nguồn lao động là nhân tố luôn được công ty GFC quan tâm hàng đầu. Một doanh nghiệp phát triển bền vững phụ thuộc nhiều vào nguồn nhân lực của họ. Chính vì vậy mà công ty GFC luôn cố gắng để nguồn nhân lực của mình có cơ hội phát triển tốt nhất năng lực của họ, góp phần cùng đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Công ty GFC luôn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người lao động theo quy định của pháp luật. Các chính sách về bảo hộ lao động, lương, thưởng, bảo hiểm,...luôn được công ty nêu và thực hiện đầy đủ, đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong công ty. Hằng năm, công ty GFC đều trích doanh thu của mình, tổ chức cho nhân viên toàn công ty đi du lịch xa để tăng tinh thần đoàn kết cũng như thư giãn

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bên cạnh đó, công ty GFC luôn có các chính sách khen thưởng kịp thời đối với những lao động có thành tích xuất sắc trong công việc cũng như cũng có những mức kỉ luật đối với những cá nhân có hành vi gây ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Công ty thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn, cử nhân viên trong công ty tham gia các diễn đàn, tập huấn để nâng cao trình độ chuyên môn cũng như nâng cao hiểu biết cho nhân viên về các loại sản phẩm của công ty, phục vụ tốt hơn cho công việc của họ.

Công ty GFC luôn quan tâm đặc biệt đến đời sống của lao động công ty mình.

Công ty luôn cố gắng đưa ra mức lương phù hợp nhất, đảm bảo quyền lợi của lao động trong công ty. Ngoài lương cơ bản, công ty GFC còn có chính sách thưởng theo doanh số, thưởng nếu hoàn thành công việc vượt chỉ tiêu,.. nên đã đảm bảo mức thu nhập khá ổn định cho lao động trong công ty. Dưới đây là mức thu nhập cơ bản của người lao động trong công ty GFC những năm gần đây.

Tình hình nhân sự công ty trong giai đoạn 2016-2018

Bảng 2.5:Tình hình nhân lực và thu nhập bình quân lao động giai đoạn 2016-2018

Chỉ tiêu 2016 2017 2018

Lao động bình quân/năm (người)

6 12 18

Bình quân thu nhập (triệu đồng)

3.000.000 3.500.000 4.500.000

(Theo phòng kế toán GFC) Với mức thu nhập này thì được xem là khá ổn định với mức sống ở thành phố Huế. Công ty GFC cũng đang liên tục có những điều chỉnh về thu nhập của lao động trong công ty để đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho nhân viên công ty mình, tạo ra niềm phấn khởi, động lực trong công việc cho nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, cùng nhau đoàn kết phát triển công ty lớn mạnh hơn trong tương lai.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.1.4.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh

Bảng 2.6: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty GFC giai đoạn 2016-2018

Nội dung ĐVT TT 2016

TT 2017 KH 2018 TT 2018 So với cùng kì

TT/KH Sản lượng

Robusta sản xuất

kg 5.944 18.292 18.047 18.115 99,03% 100,38%

Sản lượng Robusta tiêu thụ

kg 991 3.102 19.301 21.401 121,94% 101,19%

Sản lượng Arabica sản xuất

kg 5.734 17.551 19.301 21.401 121,94% 110,88%

Sản lượng Arabica tiêu thụ

kg 956 2.925 3.216 3.514 120,14% 109,27%

Doanh thu

thuần Trđ 97,850 296,180 284,020 299,070 100,98% 105,30%

Giá vốn

hàng bán Trđ 89,640 265,780 250,480 263,670 99,21% 105,27%

(Nguồn theo phòng kế toán GFC) Trong giai đoạn 2017-2018, cơ bản thì công ty GFC đã đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch, cụ thể:

- Về sản xuất: Năm 2018, công ty GFC đã sản xuất được 18.115 kg Robusta, lớn hơn 0,38% so với kế hoạch, đạt 99.03% so với cùng kỳ. Sản lượng Arabica sản xuất đạt 21.401 kg, lớn hơn 10.88% so với kế hoạch, đạt 121.94% so với cùng kỳ. Qua đây cho thấy công ty đã có sự tăng cường về sản xuất, đảm bảo luôn có dồi dào cà phê cung cấp cho thị trường.

- Về tiêu thụ: Công ty đã tiêu thụ 21.401 kg Robusta, tăng 1.19% so với kế hoạch, tiêu thụ 3.514 kg Arabica, vượt 9.27% so với kế hoạch. Qua đây cho thấy thị

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Doanh thu thuần cũng đạt 299,070 triệu đồng, vượt 5.3% so với kế hoạch tương đương 15,05 triệu đồng, tăng 0.98% so với cùng kì năm trước.

- Giá vốn hàng bán cũng tăng 5.27% so với kế hoạch nhưng so với cùng kì thì giảm 0.79%

Nhìn chung, qua các năm trở lại đây thì sản lượng cà phê của công ty GFC sản xuất đã có sự tăng trưởng nhanh chóng và có những dấu hiệu tích cực trong tương lai.

Đây chính là kết quả cửa sự nổ lực mở rộng thị trường của tất cả các nhân viên của công ty cùng ban lãnh đạo.

2.4.1.3. Tình hình tài sản - nguồn vốn giai đoạn 2016-2018

Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn công ty GFC giai đoạn 2016-2018

ĐVT: Nghìn đồng

(Nguồn theo phòng kế toán GFC) Qua số liệu có thể thấy tình hình cơ cấu cũng như mức độ tăng giảm về tài sản và nguồn vốn của công ty. Cụ thể:

Chỉ tiêu Năm So sánh

2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017

Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- %

Tài sản ngắn hạn

149.11 4

67.97 153.566 65.91 161.545 66.27 4.452 2.99 7.979 5.20

Tài sản dài hạn

70.264 32.03 79.438 34.09 82.205 33.72 9.174 13.06 2.767 3.48

Tổng tài sản

219.37 8

100.00 233.004 100.00 243.750 100.0 0

13.626 6.21 10.746 4.61

Nợ ngắn hạn

125.18 3

57.06 139.869 60.03 145.548 59.71 14.686 11.73 5.679 4.06

Nợ dài hạn

9.710 4.43 7.541 3.24 6.757 2.77 -2.169 -22.34 -0.784 -10.04

Nguồn vốn chủ sở hữu

84.485 38.51 85.594 36.73 91.449 37.52 1.109 1.31 5.855 6.84

Tổng nguồn vốn

219.37 8

100.00 233.004 100.00 243.754 100.0 0

13.626 6,21 10.750 4.61

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đối với công ty cà phê GFC thì tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của công ty. Trong năm 2017, tài sản ngắn hạn tăng lên 2,99% so với năm 2016 và và năm 2018 tăng lên 5,2%. Tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng thấp hơn và có xu hướng tăng dần qua các năm. Trong năm 2017 tài sản dài hạn tăng 13,06% so với năm 2016 và con số này tiếp tục tăng thêm 3,48% vào năm 2018 so với năm 2017. Sở dĩ có sự chênh lệch giữa hai loại tài sản này là vì công ty GFC đang từng bước mở rộng thị trường và được sự ủng hộ của nhiều nhà phân phối nên sản lượng tiêu thụ cà phê của công ty ngày càng tăng, công ty phải nhập số lượng cà phê lớn để đảm bảo cung cấp trên thị trường, mà cà phê nhập vào thuộc tài sản ngắn hạn.

Bên cạnh đó, nguồn vốn của công ty chủ yếu là đi vay nên nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn. Năm 2017, nợ phải trả giảm 10.61% so với năm 2016, trong đó nợ ngắn hạn tăng 11,73% và nợ dài hạn giảm 22,34%. Năm 2018, nợ phải trả giảm 5,98% so với năm 2017, trong đó nợ ngắn hạn tăng 4.06% và nợ dài hạn giảm 10,04%. Đồng thời thì nguồn vốn chủ sở hữu cũng có xu hướng tăng, cụ thể thì giá trị này năm 2017 tăng 1.31% so với năm 2016, và tiếp tục tăng 6,84% vào năm 2018 so với năm 2017. Có thể thấy, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu của công ty đều tăng lên chứng tỏ công ty đã sử dụng ngày càng tốt hơn lượng vốn vào các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các chính sách công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu.

2.4.1.4. Tình hình tiêu thụ cà phê rang xay của công ty GFC tại Huế

Theo số liệu từ phòng kế toán công ty GFC cung cấp, ta có bảng số liệu về tình hình tiêu thụ cà phê rang xay trong 3 năm gần đây như sau:

Bảng 2.8: Tình hình tiêu thụ cà phê rang xay của công ty GFC trong giai đoạn 2016-2018

Loại kênh

2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017

Sản lượng

(kg)

% Sản

lượng (kg)

% Sản

lượng (kg)

% Sản

lượng (kg)

% Sản

lượng (kg)

%

Kênh trực tiếp

641 32.92% 1835 30.45% 6619 26.57% 5978

-2.47%

4143

-3.88%

Kênh gián tiếp

1306 67.08% 4192 69.55% 18296 73.43% 2886 2.47% 14104 3.88%

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy sản lượng cà phê rang xay của công ty GFC tăng nhanh qua các năm và chủ yếu thu được từ kênh phân phối gián tiếp. Điều này cho thấy vai trò rất quan trọng của các trung gian phân phối trong hoạt động kinh doanh của công ty.

Đối với kênh phân phối trực tiếp: Tỷ trọng sản lượng của kênh này giảm đều qua các năm. Cụ thể tổng sản lượng kênh này chiếm 32.92% năm 2016, qua năm 2017 giảm 2.47% và tiếp tục giảm 3.88% vào năm 2018 trong tỷ trọng tổng sản lượng tiêu thụ. Tuy vậy sản lượng tiêu thụ mỗi năm vẫn tăng lên nhanh chóng, từ 641kg/năm, qua năm 2017 con số đó tăng thêm 5978kg và tiếp tục tăng thêm 4143 kg vào năm 2018 so với năm 2017. Kênh này cung cấp cà phê cho khách hàng chủ yếu từ lực lượng bán hàng của công ty. Khách hàng mua cà phê và thanh toán trực tiếp cho người bán với giá niêm yết của công ty. Đây là hình thức bán hàng khá quan trọng đối với công ty. Việc thanh toán trực tiếp sẽ đảm bảo nguồn vốn chu chuyển cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời, chi phí cho hoạt động của kênh thấp, công ty có thể bán với giá cao hơn so với giá bán cho các đại lí nên lợi nhuận thu về sẽ cao hơn. Ưu điểm của kênh này là dễ kiểm soát, dễ quản lí và chỉ cung cấp sản phẩm cà phê của công ty, các thông tin phản hồi từ khách hàng sẽ được truyền tải đến đội ngũ nhân viên của công ty nhanh và chính xác hơn. Tuy nhiên, kênh này chỉ hoạt động trong phạm vi hẹp nên khó có thể bao phủ thị trường.

Đối với kênh phân phối gián tiếp: Đây là hình thức phân phối chính của công ty, trong năm 2016 đến 2018 thì kênh này chiếm khoảng từ 67-73% tổng sản lượng tiêu thụ cà phê rang xay tiêu thụ ra thị trường với sản lượng mỗi năm tăng lên nhanh chóng. Từ chiếm 67.08% tổng sản lượng tiêu thụ vào năm 2016, đến năm 2017 tăng thêm 2.47% ứng với việc tăng 2886kg/năm và con số đó tiếp tục tăng thêm 3.88% ứng với 14104kg vào năm 2018 so với năm 2017. Đối với kênh này thì công ty thông qua các nhà bán lẻ để cung cấp cà phê đến người tiêu dùng cuối cùng. Kênh phân phối này giúp công ty có thể phổ biến rộng rãi sản phẩm của mình ở nhiều thị trường và bao phủ thị trường rộng hơn. Tuy nhiên, công ty sẽ khó trong việc kiểm soát kênh và các trung gian có thể trục lợi từ sản phẩm của công ty, các trung gian dễ bị các đối thủ cạnh tranh lôi kéo khi có những lợi ích hấp dẫn hơn

Trường Đại học Kinh tế Huế

Như vậy, thông qua việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cà phê GFC trong ba năm vừa qua ta thấy được những dấu hiệu phát triển khá tốt và tích cực. Bên cạnh việc nổ lực phát huy những điểm mạnh và hướng đi đúng đắn cho mình thì công ty cũng nên cần tìm ra những hạn chế trong quy trình tổ chức kinh doanh hiện tại của công ty để khắc phục kịp thời, đảm bảo công ty hoạt động ổn định. Với thị trường đầy biến động như hiện nay, thêm vào đó là sự xuất hiện của nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc công ty tiến hành những nghiên cứu, dõi theo thị trường để có những giải pháp kịp thời đảm bảo hiệu quả hoạt động của công ty là một điều hết sức quan trọng.

2.2. Thực trạng hệ thống kênh phân phối cà phê rang xay của công ty GFC trên