PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KÊNH PHÂN PHỐI
2.3. Kết quả khảo sát đánh giá chính sách phân phối cà phê rang xay của công ty
2.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
2.3.2.2. Kiểm định độ tin cậy về sự hài lòng của các nhà bán lẻ về chính sách phân phối
Bảng 2.10: Kết quả kiểm định độ tin cậy về sự hài lòng của nhà bán lẻ đối chính sách phân phối cà phê rang xay của công ty GFC
Sự hài lòng( Cronbach’s alpha= 0.745)
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Tương quan biến tổng
Alpha nếu loại biến này HL1.Hài lòng với lựa chọn kênh
phân phối của công ty
7.71 1.553 .532 .725
HL2.Giới thiệu cho các khách hàng khác khi họ cần mua sản phẩm
7.75 1.063 .616 .611
HL3.Sẽ tiếp tục sử dụng kênh phân phối của công ty
7.79 1.074 .610 .618
(Nguồn: Xử lý dữ liệu với SPSS 20.0) Thành phần sự hài lòng có hệ số Cronbach’s Alpha tổng bằng 0.745 > 0.6 (thang đo sử dụng được) và bao gồm 3 biến quan sát: Hài lòng với lựa chọn kênh phân phối của công ty, Giới thiệu cho các khách hàng khác khi họ cần mua sản phẩm, Sẽ tiếp tục sử dụng kênh phân phối của công ty. Các biến quan sát này đều có tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 và bé hơn hệ số Cronbach’s Alpha nên đều được chấp nhận và giữ lại cho các phân tích tiếp theo.
chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số của KMO nằm trong khoảng giữa 0.5 và 1 là điều kiện đủ để phân tích nhân tố (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, Phân tích dữ liệu với SPSS- tập 2, Nhà xuất bản Hoàng Đức). Giả thuyết kiểm định KMO:
: Các biến quan sát trong tổng thể không có mối tương quan với nhau : Các biến quan sát trong tổng thể có mối tương quan với nhau
Bảng 2.11: Kiểm định KMO & Bartlett’s Test
Component
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of Variance
Cumulative
% Total % of
Variance Cumulative %
1 4.716 24.819 24.819 4.716 24.819 24.819
2 2.485 13.082 37.900 2.485 13.082 37.900
3 2.291 12.059 49.960 2.291 12.059 49.960
4 1.994 10.495 60.455 1.994 10.495 60.455
5 1.717 9.035 69.490 1.717 9.035 69.490
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .724 Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 1086.279
Df 171
Sig. .000
(Nguồn: Xử lý số liệu với SPSS 20.0) Kết quả phân tích cho thấy hệ số KMO = 0.724 và trong kiểm định Bartlett’s Test giá trị Sig. <0.05, chứng tỏ các biến quan sát có tương quan trong tổng thể, hai điều kiện này đều thỏa mãn nên có thể tiến hành phân tích EFA với dữ liệu thu thập được.
Có 5 nhân tố được trích từ thang đo, các nhân tố này đều có giá trị Eigenvalue
>1, chứng tỏ các nhân tố được trích có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn biến gốc và được giữ lại trong mô hình. Tổng phương sai trích bằng 69.490% (> 50%) nên việc phân tích nhân tố là thích hợp (cho biết các nhân tố trích ra đã giải thích được
Trường Đại học Kinh tế Huế
69.490% nội dung chứa đựng trong 19 mục hỏi được thiết kế trên thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về kênh phân phối của công ty GFC).
Bảng 2.12: Kết quả phân tích nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà bán lẻ đối với kênh phân phối cà phê rang xay của công ty GFC
Mẫu Nội dung
Hệ số tải các nhân tố thành phần
1 2 3 4 5
CC3 Giao hàng hóa đầy đủ số lượng .854
CC4 Hàng hóa đảm bảo luôn có sẵn tại công ty .850
CC5 Bao bì đóng gói sản phẩm đa dạng, đáp ứng yêu cầu khách hàng
.808
CC2 Giao hàng nhanh chóng, kịp thời .797
CC1 Hàng hóa đảm bảo chất lượng .789
NV2 Nhân viên bán hàng nhiệt tình, sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc
.822
NV4 Thông tin khuyến mãi, quà tặng được thông báo kịp thời, chính xác
.816
NV3 Nhân viên bán hàng thường xuyên làm việc với cửa hàng
.795
NV1 Nhân viên bán hàng luôn cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm
.780
CSV C 2
Công ty hỗ trợ đầy đủ công cụ quảng cáo cho cửa
hàng (bảng hiệu, dù che,..) .897
CSV
C 3 Công ty hỗ trợ chi phí trang bị bán hàng .894
CSV C 1
Công ty hỗ trợ đầy đủ công cụ bán hàng cho cửa
hàng (kệ, giá,..) .845
CS3
Công ty có nhiều chương trình khuyến mãi .756
Trường Đại học Kinh tế Huế
CS4 Mức chiết khấu hợp lý .733
CS2 Giá cả công ty đưa ra là hợp lí .717
CS1 Hình thức thanh toán linh hoạt .615
QH2 Công ty luôn tặng quà vào các dịp lễ, Tết,.. .845
QH3 Công ty luôn có chương trình khen thưởng cho
cửa hàng .791
QH1 Cảm thấy thoải mái khi làm việc với nhân viên thị
trường .760
(Nguồn: Xử lí dữ liệu với SPSS 20.0) Kết quả xoay nhân tố trên cho thấy các biến quan sát trong mỗi nhân tố đều thỏa mãn các yêu cầu chọn biến (hệ số tải nhân tố trên 0.5), do đó thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về kênh phân phối sau khi phân tích nhân tố EFA bao gồm 5 nhân tố với 19 biến quan sát. Cụ thể:
Nhân tố thứ nhất gồm 5 biến: Giao hàng hóa đầy đủ số lượng, Hàng hóa đảm bảo luôn có sẵn tại công ty, Bao bì đóng gói sản phẩm đa dạng, đáp ứng yêu cầu khách hàng, Giao hàng nhanh chóng, đúng hẹn, Hàng hóa đảm bảo chất lượng. Nhân tố này có giá trị Eigenvalue bằng 4.716 > 1. Hệ số tải nhân tố (factor loading) của mỗi biến tương đối cao và lớn hơn 0.5. Trong mô hình ban đầu thì nhóm nhân tốCung cấp hàng hóanày được giữ nguyên nên được đặt tên làCung cấp hàng hóa.
Nhân tố thứ hai gồm 4 biến là Nhân viên bán hàng nhiệt tình, sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc, Thông tin khuyến mãi, quà tặng được thông báo kịp thời, chính xác, Nhân viên bán hàng thường xuyên làm việc với cửa hàng, Nhân viên bán hàng luôn cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm. Giá trị Eigenvalue của nhân tố này là 2.485 >
1. Hệ số tải nhân tố của mỗi biến đều lớn hơn 0.5. Nhân tố này vẫn giữ nguyên các biến như ban đầu nên được đặt tên làNghiệp vụ bán hàng.
Nhân tố thứ ba gồm 3 biến: Công ty hỗ trợ đầy đủ công cụ quảng cáo cho cửa hàng (bảng hiệu, dù che,..), Công ty hỗ trợ chi phí trang bị bán hàng, Công ty hỗ trợ
Trường Đại học Kinh tế Huế
Eigenvalue bằng 2.291 > 1. Hệ số tải nhân tố của mỗi biến đều lớn hơn 0.5. Nhân tố này liên quan đến việc hỗ trợ của công ty về các công cụ cho nhà bán lẻ bán hàng hiệu quả hơn. Nhân tố này bao gồm các biến đều được giữ nguyên như ban đầu nên được đặt tên làCơ sở vật chất, trang thiết bị.
Nhân tố thứ tư gồm 4 biến: Công ty có nhiều chương trình khuyến mãi, Mức chiết khấu hợp lý, Giá cả công ty đưa ra là hợp lí, Hình thức thanh toán linh hoạt.
Nhóm nhân tố này có giá trị Eigenvalue bằng 1.994 > 1. Hệ số tải nhân tố của mỗi biến đều lớn hơn 0.5. Nhân tố này liên quan đến các chính sách của công ty danh cho nhà bán lẻ nên được đặt tên làChính sách bán hàng.
Nhân tố thứ năm gồm 3 biến: Công ty luôn tặng quà vào các dịp lễ, Tết,.., Công ty luôn có chương trình khen thưởng cho cửa hàng, Cảm thấy thoải mái khi làm việc với nhân viên thị trường.Nhóm nhân tố này có giá trị Eigenvalue bằng 1.717 > 1. Hệ số tải nhân tố của mỗi biến đều lớn hơn 0.5. Nhân tố này liên quan đến những mối quan hệ giữa nhà bán lẻ với công ty, nhân viên bán hàng, mức độ thân thiện và sự tin tưởng lẫn nhau. Các biến quan sát vẫn được giữ nguyên như ban đầu do đó được đặt tên làQuan hệ với khách hàng.
2.3.3.2.Phân tích nhân tố EFA cho thang đo sự hài lòng chung của nhà bán lẻ
Bảng 2.13: Kết quả phân tích EFA với nhân tố sự hài lòng của nhà bán lẻ đối với kênh phân phối cà phê rang xay của công ty GFC
Sự quyết định lựa chọn Kí hiệu
tên biến Hệ số tải Hài lòng khi lựa chọn kênh phân phối của công ty HL1 .838 Giới thiệu cho các khách hàng khác khi cần mua sản phẩm HL2 .834 Sẽ tiếp tục sử dụng lênh phân phối của công ty HL3 .781
Hệ số KMO=.683 Sig.= .000
Hệ số Eigenvalue = 2.009
Tổng phương sai trích = 66.977%
(Nguồn: Xử lí dữ liệu với SPSS 20.0) Nhân tố đánh giá sự hài lòng của khách hàng với kênh phân phối cà phê rang xay của Công ty cà phê GFC gồm có 3 biến quan sát:Hài lòng với lựa chọn kênh phân phối
Trường Đại học Kinh tế Huế
của công ty, Giới thiệu cho các khách hàng khác khi họ cần mua sản phẩm, Sẽ tiếp tục sử dụng kênh phân phối của công ty. Sau khi phân tích EFA được kết quả như sau:
Giá trị Sig. bằng 0.000 < 0.05 chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể, hệ số KMO = 0.683 nên đủ điều kiện để tiến hành phân tích EFA. Giá trị Eigenvalue bằng 2.009 > 1 và tổng phương sai trích bằng 66.977%, hệ số tải của 3 biến quan sát đều lớn hơn 0.5 nên tất cả các biến được giữ nguyên trong mô hình nghiên cứu.