• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh giá của nhân viên về các tiêu chí liên quan đến thù lao lao động

Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THÙ LAO LAO ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM CÔNG

2.3. Đánh giá các yếu tố thù lao lao động tại trung tâm

2.3.4. Đánh giá của nhân viên về các tiêu chí liên quan đến thù lao lao động

2.3.4.1 Đánh giá về nhóm tiêu chí “ Tiền lương”.

Bảng 1.10: Kiểm định one sample t-test đối với yếu tố tiền lương.

Tiền lương Giá trịtrung

bình

sig (2-tailed) Trung tâm trả lương dựa trên kết quảthực hiện công

việc.

3,68 0,00

Tiền lương được phân chia theo từng vịtrí công việc 3,69 0,00

Căn cứ xét tăng lương là hoàn toàn hợp lý 3,73 0,00

Anh/chịhài lòng với mức tiền lương mình nhận được tại Trung tâm

3,77 0,00

Nhìn chung anh/chị hài lòng với chính sáchlương thưởng của trung tâm.

3,74 0,00

Anh chịnghĩ rằng TL, thưởng đảm bảo được mức sống tối thiểu.

3,69 0,00

(nguồn: Số liệu điều tra và sử lý spss) Dựa vào giá trị trung bình của các yếu tố tiền lương điều nhỏ hơn 4 . Điều này cho thấy những nhận định đưa ra mới đáp ứng được mức độ trung lập trong thang đo, Vậy Trung tâm cần quan tâm dến hệ thống thù lao loa động thông qua tiền lương.

Kiểm định One-sample t-test trên cặp giả thuyết:

H0: giá trị trung bình của nhóm nhân tố tiền lương ở mức độ đồng ý ( μ=4).

H1:giá trị của nhóm nhân tố tiền lương khác mức độ đồng ý ( μ≠4)

với mức ý nghĩa 5% kết quả kiểm định cho tất cả các biến quan sát giá trị sig=0.00 < 0.05 như vậy đủ bằng chứng thống kê bác bỏ H0 , chấp nhận H1. Mặt khác tất cả giá trị t < 0 ,nên giá trị trung bình của nhóm tiền lương là thấp hơn 4.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3.4.2. Đánh giá về nhóm tiêu chí “ Phụcấp”.

Bảng 1.11: Kiểm định One sample t-test đối với yếu tố phụ cấp.

phụcấp giá trịtrung

bình

sig (2-tailed) Nhìn chung anh/Chị luôn nhận được tiền phụcấp khi

đảm nhận các công việc có điều kiện làm việc phức tạp.

3,98 0,00

Anh chịnghĩ rằng các khoản PC là hoàn toàn hợp lý 3,83 0,00 Anh/chịhài lòng với các khoản PC mà trung tâm đề

ra

3,82 0,00

Các khoản phụcấp làm giảm bớt gánh nặng cho người lao động

3,78 0,00

Anh/chịnghĩ rằng phụcấp là yếu tốtạo động lực cho người lao động

3,81 0,00

(Nguồn số liệu điều tra và sử lý spss) Dựa vào giá trị trung bình của các yếu tố phụ cấp điều nhỏ hơn 4 . Điều này cho thấy những nhận định đưa ra mới đáp ứng được phần nào đồng ý và đa số mức độ trung lập trong thang đo, Vậy Trung tâm cần quan tâm dến hệ thống thù lao lao động thông qua phụ cấp hơn.

Kiểm định One-sample t-test trên cặp giả thuyết:

H0: giá trị trung bình của nhóm nhân tố phụ cấp ở mức độ đồng ý ( μ=4).

H1:giá trị của nhóm nhân tố phụ cấp khác mức độ đồng ý ( μ≠4)

với mức ý nghĩa 5% kết quả kiểm định cho tất cả các biến quan sát giá trị sig=0,00 < 0,05 như vậy đủ bằng chứng thống kê bác bỏ H0 , chấp nhận H1. Mặt khác tất cả giá trị t < 0 ,nên giá trị trung bình của nhóm phụ cấp là thấp hơn 4.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3.4.3 Đánh giá về nhóm tiêu chí “ Khuyến khích tài chính”.

Bảng 1.12:kiểm định One sample t-test với thang đo khuyến khích tài chính.

khuyến khích tài chính. Giá trịtrung bình

Sig (2-tailed) Các hình thức thưởng của trung tâm đa dạng 3,81 0,00 Thời gian khen thưởng tại Trung tâm là hoàn

toàn hợp lý

3,82 0,00

Chính sách khen thưởng nhằm tạo động lực cho người lao động

3,85 0,00

Tiền thưởng đánh giá dựa trên kết quảthực hiện công việc

3,81 0,00

Tiêu chí khen thưởng của trung tâm rõ ràng và minh bạch

3,94 0,00

Anh/ chịhài lòng với chính sách khuyến khích của Trung tâm

3,99 0,00

(nguồn:Số liệu điều tra và sử lý spss) Dựa vào giá trị trung bình của các yếu tốkhuyến khích tài chính đa số tiến gần 4 và nhỏ hơn 4 . Điều này cho thấy những nhận định đưa ra mới đáp ứng được phần nào đồng ý và đa số mức độ trung lập trong thang đo, Vậy Trung tâm cần quan tâm dến hệ thống thù lao loa động thông qua khuyến khích tài chính để thúc đẩy hiệu quả cao hơn.

Kiểm định One-sample t-test trên cặp giả thuyết:

H0: giá trị trung bình của nhóm nhân tố khuyến khích tài chínhở mức độ đồng ý (μ=4).

H1:giá trị của nhóm nhân tố khuyến khích tài chính khác mức độ đồng ý ( μ≠4) với mức ý nghĩa 5% kết quả kiểm định cho tất cả các biến quan sát giá trị sig=0,00 < 0,05 như vậy đủ bằng chứng thống kê bác bỏ H0 , chấp nhận H1. Mặt khác tất cả giá trị t < 0 ,nên giá trị trung bình của nhóm khuyến khích tài chính là thấp hơn 4.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3.4.4.Đánh giá về nhóm tiêu chí “ Phúc lợi”.

Bảng 1.13: Kiểm định One sample t-test đối với thang đo phúc lợi.

Phụcấp Giá trịtrung

bình

sig (2-tailed)

Anh/chịnghĩ rằng các hình thức phúc lợi của Trung tâm đa dạng.

3,85 0,00

Anh/chịhiểu rõ vềcác CS phúc lợi của Trung tâm. 3,98 0,00 Trung tâm thực hiện đầy đủcác chế độBHXH,

BHYT, BHTN.

3,99 0,00

Các chương trình phúc lợi làm giảm bớt gánh nặng cho gia đình các anh chị

3,95 0,00

(Nguồn: số liệu điều tra và sửlý spss) Dựa vào giá trị trung bình của các yếu tố phúc lợi đa số tiến gần 4 và nhỏ hơn 4 . Điều này cho thấy những nhận định đưa ra mới đáp ứng đượcphần nào đồng ý và đa số mức độ trung lập trong thang đo, Vậy Trung tâm cần quan tâm dến hệ thống thù lao lao động thông qua phuc lợi để thúc đẩy hiệu quả cao hơn.

Kiểm định One-sample t-test trên cặp giả thuyết:

H0: giá trị trung bình của nhóm nhân tố phúc lợi ở mức độ đồng ý ( μ=4).

H1:giá trị của nhóm nhân tố phúc lợi khác mức độ đồng ý ( μ≠4)

với mức ý nghĩa 5% kết quả kiểm định cho tất cả các biến quan sát giá trị sig=0,00 < 0,05 như vậy đủ bằng chứng thống kê bác bỏ H0 , chấp nhận H1. Mặt khác tất cả giá trị t < 0 ,nên giá trị trung bình của nhóm phúc lợi là thấp hơn 4.

Trường Đại học Kinh tế Huế