• Không có kết quả nào được tìm thấy

Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THÙ LAO LAO ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM CÔNG

2.2. Thực trạng công tác thù lao lao động tại Trung Tâm Công Nghệ Thông Tin tỉnh Thừa

2.2.4. Phụ cấp

2.2.3.5. Nhận xét

-Các khoản phúc lợi mà trung tâm đề ra cho công nhân viên tuân thủ theo quy định của pháp luật đồng thời làm giảm bớt một số gánh nặng cho cá nhân gia đình công nhân viên tuy nhiên nó chưa thực sự đáp ứng được kỳ vọng của công nhân viên trong trung tâm . Trung Tâm cần quan tâm hơn nữa đến các khoản phúc lợi giành cho công nhân viên để họ có thể yên tâm công tác một cách bền vững tại trung tâm.

-Ta có thể thấy rằng, Trung tâm đã rất quan tâm tới đời sống của NLĐ thông qua các hoạt động phúc lợi. Điểm đáng lưu ý là các khoản phúc lợi này mức hưởng là như nhau không phụ thuộc vào kết quả lao động hay các cấp lãnhđạo, thâm niên… mà chỉ phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của Trung Tâm trong năm đó.

-Trung Tâm đã đảm bảo được đời sống vật chất cũng như tinh thần cho NLĐ nhờ các chương trình phúc lợi đa dạng, làm NLĐ cảm thấy thoải mái, có động lực cố gắng làm việc, an tâm công tác để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Song song đó còn giúp gắn kết mối quan hệ đồng nghiệp với nhau, họ sẽ ngày càng thân thiết và hiểu nhau hơn, và từ đó đẩy mạnh được năng suất lao động hơn.

2.2.4.2. Chế độphụcấp chức vụ

Phụ cấp chức vụ được áp dụng đối với Trưởng phòng, Phó trưởng phòng (ban) trong trường hợp công ty quy định Trưởng phòng, Phó trưởng phòng (ban) hưởng lương chuyên môn, cộng phụ cấp chức vụ.

Công ty đánh giá yếu tố phức tạp công việc của chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng theo Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư 17/2015/TT-BLĐTBXH, so sánh tương quan với công việc chuyên môn, nghiệp vụ để xác định mức phụ cấp, bảo đảm cao nhất không vượt quá 15% mức lương chuyên môn, nghiệp vụ cao nhất trong bảng lương của lao động chuyên môn, nghiệp vụ.

Phụ cấp chức vụ được tính trả cùng kỳ trả lương hàng tháng. Khi thôi không giữ chức vụ từ 1 tháng trở lên thì không hưởng phụ cấp chức vụ.

2.2.4.3.Chế độphụcấp khác

Căn cứ nguyên tắc xác định phụ cấp lương quy định tại Điều 10 Thông tư này, Trung tâm quy định thêm các chế độ phụ cấp khác, như phụ cấp khuyến khích người lao động làm việc để bảo đảm thời gian và định mức lao động, nâng cao kỹ năng thực hiện công việc, làm việc gắn bó lâu dài với Trung tâm và phụ cấp khác phù hợp với đặc điểm, tính chất lao động và yêu cầu thực tế của Trung tâm.

Ngoài các khoản phụ cấp trên, cán bộ công nhân viên còn được hưởng các khoản trợ cấp như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp…

Mức phụ cấp được trả theo quy định của nhà nước.

Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác:

-Đi công tác ngoài tỉnh: 140.000đ/ngày/người. Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày trên 8 giờ, bao gồm cả thời gian đi trên đường), mức chi phụ cấp lưu trú là 100.000đ/ngày/người.

- Đi công tác trong tỉnh: Công chức, viên chức được cử đi công tác mà quãng đường từ Trung tâm đến nơi công tác từ 30 km trở lên thì được hưởng phụ cấp lưu trú là 100.000đ/ngày/người. Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày trên 8 giờ, bao gồm cả thời gian đi trên đường), mức chi phụ cấp lưu trú là 80.000đ/ngày/người.

-Trường hợp công chức, viên chức ở đất liền được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo, mức phụ cấp lưu trú 200.000đ/ngày/người thựctế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày làm việc trên đảo, những ngày đi, về trên biển).

Trường Đại học Kinh tế Huế

-Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác

-Công chức, viên chức của Trung tâm được cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo một trong hai hình thức sau

Thanh toán theo hình thức khoán

Đi công tác ở các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh: Mức khoán 240.000đ/ngày/người;

Đi công tác ở quận thuộc thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng: Mức khoán 200.000đ/ngày/người;

Đi công tác ở các thành phố thuộc đô thị loại một thuộc tỉnh: Mức khoán 160.000đ/ngày/người;

Đi công tác ở các huyện thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh: Mức khoán 150.000đ/ngày/người;

Đi công tác ngoài tỉnh các vùng còn lại: Mức khoán 120.000đ/ngày/người;

Đi công tác trong tỉnh: Công chức, viên chức được cử đi công tác mà quãng đường từ Trung tâm đến nơi công tác từ 30 km trở lên phải thuê phòng nghỉ thì được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo phương thức khoán 120.000 đ/ngày/người.

Trường hợp công chức, viên chức đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi lại (máy bay, tàu hỏa, ô tô) từ 18 giờ đến 24 giờ cùng ngày, thìđược thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm bằng 50% mức khoán phòng tương ứng.

Đi công tác ở các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh được thanh toán theo mức giá thuê phòng ngủ tối đa không vượt quá 550.000 đ/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;

Đi công tác ở các quận thuộc thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng; thành phố là đô thị loại 1 được thanh toán theo mức giá thuê phòng ngủ tối đa không vượt quá 480.000đ/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;

Đi công tác ngoài tỉnh tại các vùng còn lại được thanh toán theo mức giá thuê phòng ngủ tối đa không vượt quá 400.000đ/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;

Đi công tác trong tỉnh: Công chức, viên chức được cử đi công tác mà quãng đường từ Trung tâm đến nơi công tác từ 30 km trở lên phải thuê phòng nghỉ thì được

Trường Đại học Kinh tế Huế

Trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng);

Trường hợp công chức, viên chức được cử đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo (có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên) có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn cao hơn tiêu chuẩn của chuyên viên, thìđược thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn tại khách sạn nơi các chức danh lãnhđạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.

Đối với Ban Giám đốc: được thanh toán theo hóa đơn thực tế nhưng không vượt quá mức quy định tại Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 20/01/2011 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc Ban hành chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan và đơn vị sự nghiệp công lập thuộctỉnh Thừa Thiên Huế.

Bảng 1. 4 :Tình hình chi phụ cấp qua các năm tại Trung tâm CNTT tỉnh Thừa Thiên Huế

Đơn vị tính : Triệu đồng

stt Chỉtiêu Năm

2015

Năm 2016

Năm 2017

So sánh

2016/2015 2016/2017

+/- % +/- %

1 Phụcấp chức vụ 58,53 65,5 52,22 6,97 111,9 -15,63 76,9 2 Phụcấp thêm giờ 19,29 21,34 20,10 2,05 110,6 -1,24 94,2

3 Phụcấp trực 5,64 9,00 3,36 159,5 -9,00

4 Tổng 83,47 98,19 72,33 14,72 117,6 -25,,86 73,66

(nguồn:Báo cáo tài chính Trung tâm CNTT các năm 2015-2017) Qua bảng1.4 ta có nhận xét:

-Các khoản phụ cấp tăng giảm qua các năm không điều,

 năm 2015 đến 2016 các khoản phụ cấp có tăng nhưng không lớn cụ thể phụ cấp chức vụ tăng từ 58,53 lên 67,85 tăng 6,97triệu đồng, phụ cấp thêm giờ tăng từ 19,29 lên 21,34 tăng 2,05triệu đồng. Phụ cấp trực từ 5,64 lên 9,00 tăng 3,36 triệu đồng.

 Năm 2016 đến 2017 các khoản phụ cấp giảm tương đối lớn cụ thể phụ cấp chức vụ từ 67,85 xuống 52,22 giảm 15,63 triệu đồng, phụ cấp thêm giờ từ 21,34 xuống

Trường Đại học Kinh tế Huế

20,10 giảm 1,24 triệu đồng, phụ cấp trực từ 9,00 đến năm 2017 thì số liệu này vẫn chưa cập nhật

2.2.4.4. Nhận xét

Các quy định về phụ cấp tại trung tâm được quy định cụ thể theo quy định của pháp luật và nhà nước, luôn hướng đến lợi ích cho người lao động .Các loại phụ cấp đã phần nào làm giảm bớt đi gánh nặng cho người lao động cũng như tạo động lực cho công nhân viên nâng cao hiệu quả trong quá trình làm việc. Tuy nhiên các loại phụ cấp vẫn chưa quy định rõ ràng cụ thể các đối tượng được nhận phụ cấp cũng như các mức phụ cấp cho từng đối tượng

2.3. Đánh giá các yếu tố thù lao lao động tại trung tâm