• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM

2.5 Đánh giá của nhân viên về việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

2.5.6 Đánh giá của nhân viên về thực hiện CSR

việc trong một môi trường văn minh, đáng tin cậy, từ đó họsẽtrân trọng tổchức, và cố gắng nâng cao năng suất làm việc.

 Nhân tố thứ ba tác động đến sự hài lòng của nhân viên Vietinbank vào tổ chức là trách nhiệm pháp lý với hệ số Partial bằng 0,160 điều này phản ánh xu hướng chung của xã hội, thểhiện tinh thần “Thượng tôn pháp luật” trong tất cảcác hoạt động của doanh nghiệp. Hơn nữa, một số vụvi phạm pháp luật và những bất ổn trong lĩnh vực tài chính _ ngân hàngở nước ta gần đây càng khiến cho yêu cầu tuân thủpháp luật càng trởnên quan trọng và cấp thiết hơn bao giờhết.

 Cuối cùng là trách nhiệm kinh tế với hệ số Partial bằng 0,127. Mục đích của hầu hết nhân viên khi bước chân vào doanh nghiệp nói chung và Vietinbank Nam Thừa Thiên Huế nói riêng trước hết là muốn có được một công việc ổn định với mức thu nhập cao. Để làm được điều đó, Vietinbank phải kinh doanh có lợi nhuận và có tốc độ tăng trưởng ổn định qua các năm, đó cũng là mục tiêu tồn tại của tất cả các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp không ngừng tăng trưởng và phát triển thì mức lương của nhân viên cũng sẽ ổn định, tăng cao và ngược lại. Doanh nghiệp quan tâm đến trách nhiệmkinh tế của mình thì nhân viên của họ sẽ có một chỗ dựa vững chắc về mặt kinh tế. Vì vậy, Trách nhiệm kinh tế của Vietcombank càng cao thì niềm tin vào tổ chức của nhân viên càng lớn.

M2: Không đồng ý M3: Trung lập M4: Đồng ý

M5: Hoàn toàn đồng ý

Nhận thức trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp - Trách nhiệm kinh tế

KT1: Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu của thị trường.

KT2: Ngân hàng có những cốgắng trong việc tiết kiệm chi phí hoạt động.

KT3: Nổlực trong việc nâng cao năng suất làm việc của nhân viên.

KT4: Thiết lập một chiến lược dài hạn cho việc tăng trưởng.

- Trách nhiệm pháp lý

PL1: Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức cho nhân viên về các quy định, các chính sách liên quan đến nghiệp vụ.

PL2: NH tuân thủ cơ chếtuyển dụng, tuyển mộ người lao động.

PL3: Thực hiện nguyên tắc công bằng trong việc khen thưởng và thăng tiến cho nhân viên.

PL4: Sản phẩm dịch vụ đáp ứng các tiêu chuẩn của pháp luật.

- Trách nhiệm đạo đức

DD1: Huấn luyện nhân viên tuân thủcác tiêu chuẩn nghềnghiệp, đạo đức trong kinh doanh.

DD2: Cung cấp thông tin trung thực, minh bạch cho khách hàng, người tiêu dùng và đối tác.

DD3: Nhân viên được đảm bảo quyền riêng tư tại nơi làm việc, có trách nhiệm báo cáo các hành vi sai trái.

- Trách nhiệm thiện nguyện

TN1: Trích một nguồn kinh phí của mình cho các hoạt động thiện nguyện.

TN2: Ý thức mạnh mẽ về việc thực hiện trách nhiệm của doanh nghiệp với cộng đồng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

TN3: Nỗ lực đóng góp cho xã hội chứ không chỉ đơn thuần kinh doanh vì lợi nhuận.

Bng 2.12:Đánh giá của nhân viên vthc hin trách nhim xã hi NHẬN THỨC TRÁCH NHIỆM XÃ

HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR)

Mức độ đánh giá (%) GTTB

M1 M2 M3 M4 M5

Nhn thc trách nhim kinh tếca công ty

Câu 1 KT1 1,86 7,47 25,23 35,51 29,90 3,84

Câu 2 KT2 2,81 6,54 30,84 31,77 28,03 3,75

Câu 3 KT3 1,86 11,21 28,97 31,77 28,03 3,69

Câu 4 KT4 1,86 7,47 38,31 28,97 23,36 3,64

Nhn thc vtrách nhim pháp lý ca công ty

Câu 5 PL5 6,54 8,41 21,49 30,84 32,71 3,74

Câu 6 PL6 4,67 11,21 14,95 46,72 22,42 3,71

Câu 7 PL7 4,67 11,21 14,95 46,72 22,42 3,83

Câu 8 PL8 1,86 11,21 15,88 41,12 29,90 3,85

Nhn thc vtrách nhiệm đạo đức ca công ty

Câu 9 DD1 5,60 10,28 20,56 46,72 16,82 3,58

Câu 10 DD2 4,67 6,54 25,23 49,53 14,01 3,61

Câu 11 DD3 3,73 6,54 26,16 43,92 19,62 3,69

Nhn thc vtrách nhim thin nguyn ca công ty

Câu 12 TT1 3,73 8,41 23,36 50,46 14,01 3,62

Câu 13 TT2 2,80 8,41 26,16 47,66 14,95 3,63

Câu 14 TT3 2,80 5,60 2,42 45,79 21,49 3,78

(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu bằng SPSS) Đánh giá của nhân viên vềnhận thức trách nhiệm kinh tế

Kết quả cho thấy đa số nhân viên đánh giá khá tốt với các yếu tố tạo trách nhiệm liên quanđến kinh tếcủa công ty. Cụthểgiá trịtrung bình của các chỉ tiêuđánh giá về cảm nhận của nhân viên hầu hết đều trên mức 3,5. Mức độ đánh giá của nhân viên về các chỉ tiêu tương đối đồng đều. Giá trị trung bình cao nhất trong đánh giá

Trường Đại học Kinh tế Huế

của nhân viên là “Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụphù hợp với nhu cầu thị trường” là 3,841. Và giá trị trung bình thấp nhất là “Thiết lập một chiến lược dài hạn tăng trưởng”bằng 3,649. Ngân hàng nên đặc biệt lưu ý tới vấn đề này,đồng thời tiếp tục phát huy những điểm mạnh hiện có, cần có những trách nhiệm vềkinh tế để tăng sự hài lòng của nhân viên cũng chính là tăng động lực làm việc. Việc thiết lập một chiến lược dài hạn là đúng, không riêng gì ngân hàng Vietinbank mà rất cả các doanh nghiệp đều phải đềra những chiến lược trong tương lai, tuy nhiên phải dựa trên nguồn lực nội tại, không nên đưa quá cao gây áp lực cho nhân viên.

Đánh giá của nhân viên vềnhận thức trách nhiệm pháp lý

Kết quả cho thấy đa số nhân viên đánh giá khá tốt với các yếu tố trách nhiệm liên quanđến pháp lý của công ty. Cụ thểgiá trị trung bình của các chỉ tiêu đánh giá về cảm nhận của nhân viên hầu hết đều trên mức 3,5. Trong đó Giá trị trung bình trong cao nhất đánh giá của nhân viên về “Sản phẩm và dịch vụ đáp ứng các tiêu chuẩn của pháp luật” là 3,8598. Ngân hàng Vietinbank là một trong những ngân hàng uy tín vậy nên tiêu chí này cao nhất cũng là điều dễ hiểu và giá trị trung bình thấp nhất là “Thực hiện nguyên tắc công bằng trong việc khen thưởng và thăng tiến cho nhân viên” bằng 3,7103. Lý giải là do Vietinbank tiền thân là Ngân hàng Nhà nước nên là bộ máy còn phức tạp và cồng khềnh, nên việc thăng tiến phải trải qua nhiều giai đoạn, thủtục, xét duyệt dưới nhiều chỉ tiêu.

Đánh giá của nhân viên vềnhận thức trách nhiệm đạo đức

Kết quả cho thấy đa số nhân viên đánh giá tốt với các yếu tố trách nhiệm liên quanđếnđạo đức của NH. Cụ thể giá trị trung bình của các chỉ tiêu đánh giá về cảm nhận của nhân viên hầu hết đều trên mức 3,5. Trong đóGiá trị trung bình trong đánh giá cao nhất của nhân viên về “Nhân viên được đảm bảo quyền riêng tư tại nơi làm việc, có trách nhiệm báo cáo các hành vi sai trái” là 3,691. Giá trị trung bình thấp nhất “Huấn luyện nhân viên tuân thủ các tiêu chuẩn nghề nghiệp, đạo đức trong kinh doanh” là 3,588. Yếu tố được đánh giá cao nhất vì lý do đó là công ty luôn quan tâm đến những chính sách phúc lợi cho người lao động và các yếu tố khác yếu tố tạo nên sựcạnh tranh giữa ngân hàng này và các ngân hàngkhác, đồng thời là đòn bẩy kinh tế để nâng cao năng suất làm việc và giúp công nhân gắn bó lâu dài với Công ty. Chính

Trường Đại học Kinh tế Huế

vì thế mà công nhân đánh giá thành phần này cao nhất. Thấp nhất là đánh giá về huấn luyện nhân viên tuân thủ các tiêu chuẩn nghề nghiệp, đạo đức trong kinh doanh. Đôi khi các tiêu chuẩn quá khắt khe, mơ hồnên có thểcó một sốnhân viên không hài lòng.

Cần đưa vào giải pháp đểkhắc phục tình trạng này.

Đánh giá của nhân viên vềnhận thức trách nhiệm từthiện

Kết quả cho thấy đa số nhân viênđánh giá khá tốt với các yếu tố trách nhiệm liên quanđến từ thiện củacông ty. Cụ thể giá trị trung bình của các chỉ tiêu đánh giá về cảm nhận của nhân viên hầu hết đều trên mức 3,5. Trong đó Giá trị trung bình trongđánh giá cao nhất của nhân viên về “Nỗlực đóng góp cho xã hội chứkhông chỉ đơn thuần kinh doanh vì lợi nhuận” là 3,903 và giá trị trung bình thấp nhất là “Trích một nguồn kinh phí của mình cho các hoạt động thiện nguyện” bằng 3,626. Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp chỉ quan tâm đến lợi nhuận, nhưng có một vấn đề đó là lợi nhuận sẽ không tự sinh ra nếu như họ không có khách hàng, việc nỗ lực có những đóng góp cho xã hội sẽ giúptạo một hìnhảnh rất đẹp trong lòng công chúng. Bên cạnh đó, Vietinbank cũng rất coi trọng trách nhiệm thiện nguyện của tổ chức với xã hội, không ngần ngại trích nguồn kinh phí của doanh nghiệp để cống hiến cho xã hội, đồng thời cũng rất chú trọng đến việc đào tạo, khuyến khích nhân viên của công ty tham gia đóng góp cho cộng đồng, giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn. Tuy nhiên, việc trích một khoản tiền này sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của họ nên dễ xảy ra tình trạng không hài lòngở một số nhân viên.

2.5.7 Sựkhác biệt trong đánh giá của nhân viên theo giới tính, độ tuổi, thâm niên