• Không có kết quả nào được tìm thấy

Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của chi nhánh qua 3 năm 2015-2017

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM

2.3 Sơ đồ chức và chức năng, nhiệm vụ các phòng ban

2.3.3 Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của chi nhánh qua 3 năm 2015-2017

2.3.3.1 Tình hình laođộng tại ngân hàng VietinBank_Nam Thừa Thiên Huế

Bảng 2.1: Tình hình sửdụng lao động tại Vietinbank CN Nam Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2015- 2017

(Đơn vịtính:Lao động)

Chỉ tiêu

So sánh

2015 2016 2017 2017/2016 2016/2015

SL % SL % SL % +/- % +/- %

Tổng số lao động 94 100,00 98 100,00 110 100,00 12 12,24 4 4,25 1.Phân theo chuyên môn

-Thạc sĩ 7 7,44 8 8,16 10 9,09 2 2,04 1 1,06

-Đại Học 65 69,14 68 69,38 76 69,09 8 8,16 3 3,19

-Cao đẳng 9 9,57 10 10,20 8 7,27 -2 -2,04 1 1,06

-Trung Cấp 6 6,38 4 4,08 6 5,45 2 2,04 -2 2,12

-Khác 7 7,44 8 8,16 10 9,09 2 2.04 1 1,06

2.Phân theo giới tính

-Nam 46 48,93 48 48,97 56 50,90 8 8,16 2 2,12

-Nữ 48 51,06 50 51,02 54 49,10 4 4,08 2 2,12

3.Phân theo độtuổi

-Dưới 25 tuổi 16 17,02 18 18,36 19 17,27 1 1,02 2 2,12

-Từ25-30 tuổi 30 31,91 30 30,61 34 30,91 4 4,08 0 0

-Từ30-40 tuổi 35 37,23 36 36,73 41 37,27 5 5,10 1 1,06

-Trên 40 tuổi 13 13,82 14 14,28 16 14,54 2 2,04 1 1,06

Trường Đại học Kinh tế Huế

(Nguồn: Phòng Tổchức- Hành chính) Lao động và chất lượng nguồn lao động chủyếu là cực kỳquan trọng giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả và phát triển bền vững hơn. Trong những năm qua, NH TMCPCT VN-Chi nhánh Nam TT Huếluôn chí trọng đến phát triển nguồn lao động, không những phát triển vềsố lượng mà còn phát triển vềchất lượng nguồn lao động.

Qua bảng sốliệu ta thấy tình hình lao động của CN có sự thay đổi đáng kểqua 3 năm.Số lượng cán bộcông nhân viên liên tục tăng qua 3 năm, năm 2015tổng sốlao động là 94 đến năm 2016tổng số lao động là 98 người tương ứng tăng 4,25% và đến năm 2017số lao động tăng thêm 12người so với năm 2016 tương ứng 12,24%. Cụthể như sau:

+Về trình độ chuyên môn: Lao động có trình độ đại học tăng điều qua các năm và chiếm phần lớn trong tổng số lao động tăng lên của CN, năm 2016 số lao động có trình độ Đại học là 68 người đến năm 2017 số lao động là 76 người tăng 8 người tương ứng tăng 8,16%. Số lao động có trình độ Cao đẳng năm 2016 là 10 người đến năm 2017số lao động giảm 2người tương ứng giảm 2,04%. Còn lao động có trìnhđộ Trung cấp năm 2016 giảm so với năm 2015 là 2 người tương ứng 2,12% năm 2017 số lao động có trình độ Trung cấp có sự thay đổi tăng thêm 2 người so với năm 2016.

Qua đó ta thấy số lao động có trìnhđộ đại học luôn chiếm tỷtrọng cao so với lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp. Sỡ dĩ có được điều đó là do trong những năm gần đây NH luôn chú trọng đến chất lượng nguồn lao động, tuyển chọn các nhân viên có trình độ và năng lực chuyên môn cao phù hợp với yêu cầu ngày càng cao trong các hoạt động của NH, bên cạnh đó NH còn tạo điều kiện cho các nhân viên của mình có cơ hội học tập để nâng cao kinh nghiệm và giỏi nghiệp vụ nâng cao khả năng cạnh tranh cho NH. Ngoài ra nhằm đáp ứng nhu cầu của công việc ngày càng cao đòi hỏi nhân viên phải nâng cao trìnhđộ để đáp ứng công việc.

+Vềgiới tính: Nhìn chung laođộng nam nữ tăng điều qua các năm, đặc biệt là nữ giới làm cho tỷlệ giới tính ngày càng cân bằng. Trong đó, năm 2016 so với năm 2015 thì số lao động nam tăng 2 người tương ứng 2,12%, còn số lao động nữ cũng tăng 2 người tương ứng tăng 2,12%. Đến năm 2017 số lao động nam và nữ có mức

Trường Đại học Kinh tế Huế

tăng chênh lệch, cụthểsố lao động nam năm 2017 tăng 8so với năm 2016 tương ứng tăng 8,16%

Ta thấy sự thay đổi nhân viên theo giới tính ở trên cho thấy NH ngày càng chú trọng hơn đến hoàn thiện cơ cấu nhân viên nam nữ, ví dụ như năm 2017 tỷlệ nam nữ là 56/54 khá là đồng đều. Mặt khác, NH cũng nhận thấy được ưu điểm của nhân viên nữtrong hoạt động của NH, nữgiới có phần trội hơn trong việc quãng bá hìnhảnh của NH, giao tiếp với KH tốt hơn với các lợi thếsẵn có như ngoại hình, phong cách giao tiếp nhẹnhàng, lịch sựdểgây thiện cảm với KH khi đến giao dịch. Trong khi đó, nam giới thể hiện ưu điểm nhanh nhẹn, có đầu óc nhạy bén, giao tiếp tốt nên thường giao cho những bộphận quan trọng.

+Về độtuổi: Rõ ràng chúng ta có thểnhận thấy sốnhân viên nằm trong độtuổi từ 30-40 của NH qua 3 năm không ngừng tăng lên, còn số nhân viên có độtuổi trên 40 qua 3 năm vẫn giữnguyên không có sự thay đổi. Cụthếsố nhân viên có độtuổi từ30-40 năm 2015 là 35người đến năm 2016 là 36 người tăng 1 người tương ứng1,06% năm 2017so với năm 2016 tăng 5 người tương ứng tăng 5,1%.

Có sự thay đổi trên là do những người lớn tuổi về hưu và do chi nhánh ở đâycó những phòng giao dịch mới mở nên đa số là những người trẻ có nhiều kinh nghiệm.

Do giai đoạn này CN đã tuyển thêm các nhân viên mới nhằm bổ sungvà đáp ứng kịp thời các công việc cần thiết của NH. Điều này cho thấy NH đang có đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và sáng tạo góp phần nâng cao hiệu quảhoạt động của NH.

Có thể nói nguồn nhân lực chính là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của NH. Vì vậy trong những năm tới NH luôn chú trọng đến công tác quản trị nguồn nhân lực của mình trong từng thời kì đáp ứng tốt các yêu cầu mới trong kinh doanh NH.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3.3.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn của ngân hàng Vietinbank chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2015-2017

Bảng 2.2: Bảng cân đối kếtoángiai đoạn 2015-2017

(Đơn vịtính: Triệu đồng)

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

2016/2015 2017/2016 +/- Tỷlệ

% +/- Tỷlệ

% Tiền và các tài sản khảdụng 16.765 17.432 21.469 667 3,97 4.037 23,15 Cho vay tổchức kinh tế, cá nhân 1.995.645 2.006.481 2.593.201 10836 0,54 586.714 29,24

Lãi và thu phí phải thu 7.976 8.484 8.679 508 6,36 195 2,29

Chứng khoán sẵn sàng đểbán 200.000 200.000 200.000 0 0 0 0

Lãi phải thu chứng khoán nợ 7.356 7.578 7.599 222 3,01 21 0,28

Các khoản phải thu 6.940 7.032 7.448 92 1,32 416 5,91

Công cụ, dụng cụ, vật liệu 356 398 636 42 11,79 238 59,79

Tài sản cố định 16.486 17.166 25.067 680 4,12 7.901 46,02

Hao mòn tài sản (23.457) (24.661) (18.634) -1204 5,13 6.027 -0,244

Tài sản có khác 723 754 645 31 4,28 -109 -0,14

TỔNG TÀI SẢN 2.228.790 2.289.986 2.846.110 61196 2,74 556.124 24,28 Nợphải trả 2.215.679 2.264.811 2.792.981 49132 2,21 528.170 0,23

Thu nhập 234.487 260.210 404.093 25723 10,96 143.883 0,55

Tổng chi phí (221.376) (235.035) (350.964) -13659 6,17 -115.929 -0,49 TỔNG NGUỒN VỐN 2.228.790 2.289.986 2.846.110 61196 2,74 556.124 24,28

(Nguồn: Phòng Kếtoán Giao dịch) Tài sản và nguồn vốn là 2 yếu tố quan trọng của NH góp phần bảo đảm cho hoạt động kinh doanh và đem lại lợi nhuận cho NH.

Về Tài Sản: Qua bảng 2.2 ta thấy tổng tài sản năm 2015 là 2.228.790 triệu đồng năm 2016 là 2.289.986 triệu đồng tương ứng tăng 61.196 triệu đồng so với năm 2015.Năm 2017 tổng tài sản là 2.846.110 triệu đồng tương ứng tăng 24% so với năm 2016.Trong danh mục tổng tài sản thì cho vay các tổ chức, cá nhân qua 3 năm luôn chiếm tỷtrọng lớn nhất trong các danh mục còn lại. Bên cạnh đó, NH ngày càng hoàn thiệnhơn vềchính sách cho vay, thủtục đơn giản thu hút thêm được nhiều khách hàng đến với NH.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Về Nguồn Vốn: Tổng nguồn vốn của NH tăng điều qua các năm, năm 2015 số tổng nguồn vốn là 2.228.790 triệu đồng, tổng nguồn vốn năm 2016 là 2.255.657 triệu đồng, tăng 26.867 triệu đồng tương ứng 2,74%. Năm 2017 tổng nguồn vốn là 2.846.110 triệu đồng tăng 556.124 triệu đồng so với năm 2016 tương ứng tăng 24,28%. Trong đó nợphải trảluôn chiếm tỷtrọng lớn hơn socác yếu tốcòn lại.

Sỡ dĩ để đạt được điều đó là do NH sử dụng các biện pháp nhằm thay đổi lãi suất một cách linh hoạt nhằm thu hút một lượng vốn nhàn rỗi trong cư dân, cũng như sử dụng nhiều chính sách khuyến mãi, gửi tiền trúng thưởng nhằm thu hút thêm KH đến gửi tại NH. Bên cạnh đó, NH đã xây dựng được lòng tin với NH thông qua các hoạt động CSR.

2.3.3.3 Tình hình kết quả kinh doanh tại ngân hàng VietinBank_Chi nhánh nam Thừa Thiên Huế:

Bảng 2.3: Kết quảhoạt động kinh doanh tại ngân hàng VietinBank_Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế qua 3 năm 2015- 2017

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

Chỉ tiêu Năm2015 Năm2016 Năm2017

GT % GT % GT %

A. Tổng thu nhập 261.478 100 321.547 122,97 396.247 123,23 B. Chi phí 250.221 100 295.400 118,05 340.130 115,14 C. Lợi nhuận 11.257 100 26.147 232,27 56.117 214,62

(Nguồn: Phòng Kếtoán Giao dịch) Những năm gần đây, sự tác động rõ rệt bởi bất ổn kinh tế, lạm phát tăng cao, chính sách tiền tệ thay đổi…đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến sự tăng trưởng của các ngân hàng. Tuy nhiên, bằng sự nổ lực và niềm tin lạc quan, hoạt động kinh doanh của VietinBank_Nam Thừa Thiên Huế đãđạt những thành tựu đáng kể.

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tình hình kết quả hoạt động của chi nhánh đã có nhiếu biến động qua 3 năm cụthể như sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Về doanh thu: Ta thấy thu nhập của CN tăng đều qua 3 năm từ năm 2015–

2017. Năm 2017, doanh thu đạt 396.247 triệu đồng, tăng 74.700 triệu đồng tương ứng với tăng 123,23% so với năm 2016. Năm 2016, thu nhập tiếp tục tăng lên60.069 triệu đồng so với năm 2015 tương ứng tăng 122,97% so với năm 2011. Trong đó, thu từ lãi vay chiếm tỷtrọng cao nhất trên 90%. Thu từ hoạt động dịch vụ và thu khác chiếm tỷ trọng khá nhỏtrong tổng doanh thu của CN.

Doanh thu tăng đồng nghĩa NH đã có những cải thiện đểnâng cao chất lượng sản phẩm để người dân biết đến NH nhiều hơn, người dân ngày càng biết đến và sửdụng các sản phảm của NH ngày càng nhiều hơn làm doanh thu tăng lên. NH cũng cầ có những biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa đểngày càng thu hút nhiều KH đến với NH hơn làm doanh thu tăng hơn trong các năm tới.

- Về chi phí: Ta thấy chi phí tăng điều qua 3 năm 2015-2017. Năm 2015 chi phí là 250.221 triệu đồng, năm 2016 là 295.400 triệu đồng. Năm 2017 chi phí tăng lên là 340.130 triệu đồng, tăng 115,14% so với năm 2016, chi phíở đây tăng nhưng không làm giảm lợi nhuận của NH vì doanh thu tăng nên kéo theo chi phí cũng tăng để đáp ứng hoạt động của ngân hàng diễn ra thuận lợi, chi phí tăng là vì hoạt động ngân hàng tăng.

- Vềlợi nhuận: Qua bảng số liệu ta thấy lợi nhuận cũng không ngừng tăng lên qua 3 năm 2015-2017. Năm 2015 lợi nhuận là 11.257 triệu đồng, năm 2016 tăng lên 26.147 triệu đồng, tăng232,27% so với năm 2015. Năm 2017lợi nhuận là 56.117 triệu đồng tăng214,62 % so với năm 2016. Lợi nhuận tăng là do hoạt động ngân hàng ngày càng tăng lên chi phí thu được thấp hơn so với tiền đã bỏ ra nên lợi nhuận càng tăng lên qua 3 năm. Đồng thời do ngân hàng đã làm tốt được công tác quản lý, giám sát các hoạt động của ngân hàng nên đã cắt giảm được nhiều chi phí làm lợi nhuận tăng.

2.4 Các hoạt động thực hiện CSR của Vietinbank CN Nam Thừa Thiên Huế