• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh giá chung công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT

2.4. Đánh giá chung công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh

Bảng 2.13: Kết quả đánh giá về mức độ ảnh hưởng công tác quản lý thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình

STT Ý KIẾN MEAN

1 Cán bộhải quan có kiến thức chuyên môn tốt 4,00

2 Cán bộhải quan đãđược bố trí đúng vịtrí việc làm theo chuyên

môn 3,90

3 Cơ sởvật chất và phần mềm kế toán đầy đủ điều kiện cho công

tác kiểm tra thuế 4,18

4 Các khoản thu thuế được thực hiện công khai 3,99

5 Hệthống pháp luật, chính sách vềthuế đầy đủ, rõ ràng, phù hợp 4,26 6 Vị trí địa lý, kinh tế, xã hội của nơi đặt cửa khẩu thông quan hàng

hóa 4,24

(Nguồn: Từ nội dung xử lý phiếu khảo sát) Nhìn vào bảng 2.13 ta thấy rằng nếu so với mức 4 thì tất cả các nhân tố đều có điểm từ 3,90 đến 4,26 , đều này có nghĩa là các nhân tố trên rất ảnh hưởng đến công tác thu thuế XNK của chi cục hải quan. Đặc biệt ở nhân tố “Hệ thống pháp luật, chính sách về thuế đầy đủ, rõ ràng, phù hợp” đánh giá rất cáo 4,26, với hệ thống pháp luật chính sách còn chồng chéo như hiện nay thì việc xây dựng một hệ thống chỉ tiêu định mức nói chung hay nói riêng cho hàng hóa xuất nhập khẩu là vấn đề rất cần thiết. Điều này không những tạo điều kiên cho các doanh nghiệp XNK mà còn tạo điều kiện cho các cán bộ hải quan có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện thanh, kiểm tra hàng hóa XNK.

2.4. Đánh giáchung công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải

kiến đóng góp của doanh nghiệp và sửa đổi ngay); từ tận thu cho ngân sách nhà nước sang thu đúng, thu đủ và nuôi dưỡng nguồn thu; từ hải quan thủ công truyền thống sang hải quan điện tử tự động; từ tiền kiểm sang hậu kiểm… Đồng thời trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cán bộ công chức hải quan được bồi dưỡng qua các lớp đào tạo nâng cao của Tổng cục Hải quan, thíchứng với công nghệ và phương pháp quản lý mới.

Thứ hai, Doanh nghiệp kinh doanh XNK đã thay đổi từ lớp doanh nhân tư duy quản lý cũ sang lớp doanh nhân trẻ, năng động, nhiệt huyết, hiểu biết phát luật và thương mại quốc tế…Ý thức chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật Hải quan nói riêng cũng ngày được tăng cường để doanh nghiệp có thểphát triển và hội nhập. Tuy nhiên, bên cạnh đó, những thủ đoạn gian lận thương mại (chuyển giá, gửi giá..) và buôn lậu, rửa tiền của một số ít doanh nhân trình độ cao cũng tinh vi, khó phát hiện hơn.

Thứba, giaiđoạn nghiên cứu từ năm2012đếnnăm2017 là giaiđoạn có nhiều biến động vềchính sách lên quan trực tiếpđến công tác quản lý thuếcủa Ngành Hải quan nói chung và cục Hải quan Tỉnh Quảng Bình nói riêng. Trong nỗ lực thực hiệncơ chếHải quan một cửa quốc gia, chính sách pháp luật có liên quan của Việt Nam có những thayđổi để vận hành phù hợp với mứcđộ hội nhập và thông lệquốc tế, khu vực. Trong lĩnh vực quản lý thuế Ngành hải quan, trong 5 năm (2012-2017)đã có 3 lần thayđổi chính sách pháp luật trực tiếpđiều chỉnh lĩnh vực này. Thông tư194/2010/TT-BTC có hiệu lực năm 2011 thì đến năm 2013 được thay thế bởi Thông tư 128/2013/TT-BTC và sau đó, năm 2015 lại được thay thếbởi Thôngtư38/2015/TT-BTC của BộTài chính. Sựthayđổi chính sách pháp luật có liên quan vận hành phù hợp với trình độphát triển của xã hội, một mặt tạo thông thoáng cho doanh nghiệp, một mặtđơn giản hóa thủtục hải quan giúp cho hoạt động XNKtănglên dẫnđến sốthu ngânsách tăng.

Thứ tư, Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình hoàn thành mục tiêu quản lý thu thuếXNK:

- Đảm bảo thu đúng, thu đủvà nộp ngân sách nhà nước kịp thời các loại thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tránh tình trạng thất thu cho Ngân sách Nhà

Trường Đại học Kinh tế Huế

nước, tránh tình trạng gian lận trốn thuế, lậu thuế(cụ thể là số thuếnợ đọng thuế quá hạn của Chi cục giảm dần còn 4,02 tỷ đồng - thấp nhất trong 05 năm trở lại đây). Đây là một mục tiêu mà Nhà nước và Đảng luôn chú trọng nhằm giúp cho các hoạt động đầu tư phát triển chung của đất nước được phát huy một cách tối đa.

- Thực hiện mục tiêu chung của ngành, tập trung nguồn lực để phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ được cấp trên giao (các năm 2014, 2015, 2016, 2017 đều thu thuế đạt và vượt mức chỉ tiêu do cấp trên giao). Thu thuếcông khai, minh bạch và đạt hiệu quả cao theo phương châm “Chuyên nghiệp–Minh bạch–Hiệu quả”.

- Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp XNK; không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa Hải quan và doanh nghiệp. Điều này được thể hiện cụ thể qua mức độ tăng dần ở một số chỉ tiêu quản lý trênđịa bàn XNK tỉnh Quảng Bình: sốdoanh nghiệp làm thủtục tăng và kim ngạch XNK tăng nhanh, ở mức tăng gấp ba lần trong 5 năm (Số thuế thu trong năm 2017 đến gần 40 tỷ đồng). Doanh nghiệp là nền tảng của sự phát triển nền kinh tếquốc dân, vì vậy cần phải tạo thuận lợi cho doanh nghiệp thì nền kinh tế đất nước mới phát triển nhanh, bền vững được.

2.4.2. Những hạn chế

Bên cạnh những mặt đạt được, côngtác quản lý thuế XNK tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình còn tồn tại một số vấn đề sau:

- Đối với các khoản nợ thuếquá hạn hiện vẫn chưa đề xuất cơ chế hữu hiệu để tổ chức thu hồi có hiệu quả (tính đến hết 2017 doanh nghiệp vẫn còn nợ thuế cưỡng chếvà quá hạn trên 4,02 tỷ đồng).

- Chất lượng nguồn nhân lực, cơ sở vật chất hạ tầng kỹthuật còn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý hải quan hiện đại ngang tầm khu vực và thếgiới. Cán bộcó trình độchuyên sâu vềcông tác quản lý thuếcòn thiếu. Tình trạng lỗi phần mềm quản lý do thao tác vận hành sai đôi khi vẫn xảy ra dẫn đến chậm trễ trong giải quyết thủ tục, khiếu nại của doanh nghiệp.

-Cơ chếhải quan một cửa quốc giachưakết nối toàn bộcác Bộ, Ngành hay lĩnh vực XNK, gây khó khăn cho công tác quản lý của cơ quan Hải quan. Nhiều Bộ chưa

Trường Đại học Kinh tế Huế

có cơ sở dữ liệu, cơ sở hạ tầng quản lý có thể tích hợp với hệthống quản lý của cơ quan Hải quan nên mục tiêu “một cửa” chưa thểthực hiện toàn bộ được.

2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế

- Những hạn chếcòn tồn tại có nguyên nhân khách quan là do đặc thù lịch sử đểlại (chính sách ân hạn thuế của Nhànước:đưa ra cơ chếtối đa hỗ trợ cho doanh nghiệp kinh doanh và phát triển, đó là doanh nghiệp được ân hạn thuế tối đa đến 275 ngày; cơ chế thông quan không kiểm soát chặt chẽ dẫn đến dễ bị lợi dụng châyỳ, trốn thuế; hiệu quả công tác kết nối thông tin nộp thuếvới Kho bạc nhànước và Ngân hàngchưathật sựtốt) và điều kiện kinh tế vĩ mô còn khó khăn dẫn đến doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn sản xuất kinh doanh, hàng hóa tồn kho lớn và nguyên nhân chủquan là do conngười thực hiện, là sựthiếuđồng bộcủa hệthống quản lý.

Có thểkể đến là những lý donhư:

- Ý thức chấp hành nộp thuếcủa một sốdoanh nghiệp còn hạn chế;

- Công chức Hải quan quen làm theo lối mòn, vănhóaứng xửvà đạo đức công vụ chưathật sựtốt, là sự thụ động trong việc nghiên cứu và cập nhật sự thay đổi Luật pháp liênquan đến làm thủtục XNK hàng hóa (trong nội dung phỏng vấnđềcậpở chương2,cá biệthơn 40% cánhân doanh nghiệpđược hỏichưa sẵn sàng cho việc làm thủtục hải quan chuyển từE-cus 4 sang hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS, không biết vềthủ tục đăngký chữký số đểtích hợp với hệthốngđăngký khaibáo điện tửcủacơquan Hải quan dùđã nắmđược thông tin vềviệcthay đổi này.Điều này dẫn đến thiếu kỹ năng khai báo điện tửtớicơquan Hải quan và mất nhiều thời gianđểchỉnh sửa, thông quan hàng hóa ảnhhưởngđến việc kinh doanh của doanh nghiệp).

- Bản thâncơquan quản lý là Hải quan cũng chưa nhận diện hết các tình huống phát sinh trong thực tếnên cũng phải chỉnh sửa khá nhiều trên hệthống quản lý mớiđể đảm bảo tuân thủ pháp luật của Doanh nghiệp đồng thời cũng phù hợp hơn với thực tiễn. Việc chuyểnđổi dữliệu theo dõi quản lý nợthuếtừhệthống cũsang VNACCS/VCIS cũnglàm phát sinh những tình huống: doanh nghiệp bị thôngbáo tăng số nợ do lỗi tích hợp phần mềm, do chậm trễcập nhật chứng từnộp thuếcủa công chức Hảiquan…

Trường Đại học Kinh tế Huế

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Từ kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý thuế XNK tại Cục Hải quan Quảng Bình, có thểrút ra những kết luận sau:

1. Với vai trò là “lực lượng gác cửa trên mặt trận kinh tế”, trong thời gian qua, Cục Hải quan Quảng Bình đã thực hiện tốt vai trò của mình trong quản lý thuế XNK, có nhiều đóng góp trong việc thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời thuế XNK vào NSNN, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của tổchức, cá nhân. Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình hoạt động tương đối chuyên nghiệp, công khai, minh bạch hóa hoạt động quản lý, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp, đảm bảo sựcông bằng trong nghĩa vụnộp thuế, tạo động lực cho việc tăng trưởng hoạt động XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

2. Tuy nhiên, trong quá trình thực thi công tác quản lý thuế tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình còn tồn tại nhiều vấn đề mà nguyên nhân chính đó là: Năng lực, trình độcủa đội ngũ CBCC Hải quan còn hạn chế; Chế độ chính sách pháp luật vềthuếcòn có những điểm bất cập, chưa rõ ràng, có nhiều kẽhở để doanh nghiệp lợi dụng. Cơ sở vật chất, kỹthuật vẫn chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ; Ý thức chấp hành, tính tựgiác tuân thủ pháp luật thuế của một số doanh nghiệp chưa cao; Công tác phối kết hợp trong nội bộvà với các cơ quan chức năng để thu thập, trao đổi thông tin liên quan đến doanh nghiệp, hoạt động XNK của doanh nghiệp phục vụcho công tác KTSTQ, thanh tra còn yếu; Phương pháp kiểm tra giá tính thuế chưa phù hợp với yêu cầu mới..

3. Để đảm bảo thực thi pháp luật thuế, đảm bảo sựcông bằng, bình đẳng giữa các chủthểnộp thuếkhác nhau trong thực hiện nghĩa vụ thuếXNK đối với Nhà nước, cần phải tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình,đáp ứng yêu cầu trong thời kỳcông nghiệp hóa-hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆNCÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ