• Không có kết quả nào được tìm thấy

Kinh nghiệm quản lý thuế XNK ở một số nước trên Thế giới

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT

1.3. Kinh nghiệm Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu ở một số nước trên Thế giới và ở

1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thuế XNK ở một số nước trên Thế giới

Cơ quan thuế Trung Quốc cung cấp kịp thời cho người nộp thuế Hướng dẫn mua và sử dụng hóa đơn thông qua việc in các tờ rơi hướng dẫn, giúp người nộp thuế nhanh chóng nắm được thủ tục. Áp dụng hình thức miễn hoặc cho điền tờ khai trước, bổ sung các số liệu cần thiết về ngành nghề quốc tế và loại hình đăng ký, nhằm kiểm

Trường Đại học Kinh tế Huế

tra được loại thuế sẽ thu, loại hóa đơn sẽ áp dụng, mẫu loại và số lượng, để người nộp thuế được hưởngcác dịch vụ chất lượng cao của cơ quan thuế. Chính phủ Trung Quốc tăng cường khâu quản lý thu thuế và giám sát hành vi thu thuế. Đây là một nhiệm vụ rất quan trọng của Chính phủ. Trong quá trình cải cách, cơ quan thuế phải tăng cường năng lực quản lý, tăng cường biện pháp quản lý để giám sát chống thất thu thuế, hạn chế hành vi gian lận thuế. Tăng cường công tác phòng chống hành vi chuyển giá tại các tập đoàn kinh tế đa quốc gia đang diễn ra ngày một tinh vi, phức tạp. Chính phủ Trung quốc cũng ban hành “Quy trình quản lý chống trốn thuế chung”, qua đó sẽ tăng cường hơn nữa việc điều tra và điều chỉnh các hành vi trốn thuế.

1.3.1.2. Tại Singapore

Áp dụng hệ thống kê khai thuế điện tử 24 giờ/ngày với quy trình kê khai đơn giản bằng việc triển khai các công nghệ thích hợp và luôn cải tiến.Việc quản lý chặt chẽ về thuế chủ yếu tập trung vào một số nhóm hàng xe máy, rượu, xăng dầu thuốc lá (quản lý trọng điểm). Hệ thống tuyển dụng, đào tạo, giám sát thực thi nhiệm vụ của công chức Hải quan được thực hiện nghiêm minh, công bằng, khoa học.

1.3.1.3. Tại Nhật Bản

Tích hợp vào Dữ liệu Quốc gia tất cả: dữ liệu chính phủ (gồm cả cơ quan nhà nước), dữ liệu cá nhân, dữ liệu doanh nghiệp, dữ liệu khách du lịch (liên quan đến dịch vụ du lịch, hoàn thuế VAT..) để khai thác chung, tránh chồng chéo, sơ hở. Đồng thời, việc đôn đốc nộp thuế có nhiều hình thức khác nhau (cá biệt các điện thoại viên có thể nhắc nợ thuế liên tục đến khi doanh nghiệp, cá nhân cam kết nộp đủ thuế).

1.3.1.4. Tại Đài Loan

Thứ nhất, chuẩn hóa, đơn giản hóa và tự động hóa công tác quản lý thuế: Để thực hiện công việc này, Đài loan đã ban hành “Quy trình hoạt động chuẩn” (Standard operation program–SOP) và áp dụng cho toàn bộ hệ thống hải quan nhằm hài hòa hóa quy trình, thủ tục trong các dịch vụ liên quan tới thuế với phương châm công bằng, không thiên vị và minh bạch. SOP đảm bảo những trường hợp liên quan tới thuế giống nhau được các đơn vị, các cán bộ quản lý thuế khác nhau thực hiện ở những thời điểm khác nhau phải được xử lý như nhau. Văn bản SOP được đặt ở quầy phục vụ cho

Trường Đại học Kinh tế Huế

những người nộp thuế tham khảo khi giao dịch các vấn đề về thuế. Cán bộ hải 35 quan thực hiện công tác thuế bắt buộc phải nghiêm chỉnh chấp hành SOP nhằm thúc đẩy hợp tác và tránh mâu thuẫn.

Thứ hai, đơn giản hóa dịch vụ liên quan đến thuế: đơn giản hóa thủ tục hoạt động được triển khai ở mọi công đoạn quản lý thuế nhằm tiết kiệm chi phí thu nộp thông qua việc tối đa hóa chất lượng công tác trong khi nguồn nhân lực hạn chế.

Thứ ba, tự động hóa toàn bộ dịch vụ liên quan đến thuế: hệ thống vận hành nội bộ của cơ quan quản lý thuế đã được vi tính hóa và tự động hóa toàn bộ nhằm xử lý những dữ liệu phức tạp và khổng lồ theo một trật tự tích hợp, có hệ thống đối với việc đánh thuế và thu thuế. Chất lượng các dịch vụ liên quan đến thuế đã được cải thiện đáng kể và chi phí nguồn lực giảm. Lợi ích sử dụng dữ liệu cũng được tối đa hóa.

Người nộp thuế có thể khai nộp thuế quan mạng Internet hoặc hệ thống khai báo. Việc nộp thuế có thể được tiến hành thông qua hệ thống thanh toán của ngành tài chính như thẻ tín dụng, ATM, chuyển khoản điện tử…

Thứ tư, giảm sai sót về việc phân loại và áp mức thuế; xây dựng những trường hợp cần phải kiểm tra và kiểm toán thuế: Cơ quan Hải quan Đài loan đã xây dựng và thực hiện cơ chế tự động xác định những trường hợp cần lựa chọn để kiểm tra và kiểm toán. Phương pháp đó đảm bảo cho việc kiểm toán thuế tập trung vào nững trường hợp nhạy cảm, có độ rủi ro cao, không kiểm tra tràn lan, đảm bảo cho người nộp thuế nộp đúng phần thuế phải nộp, tránh lãng phí nguồn lực, cảnh báo trước việc có thể bị rà soát, kiểm tra, ngăn chặn vi phạm, hạn chế nhân tố chủ quan của con người vào việc lựa chọn đơn vị kiểm tra thuế…

Thứ năm, chiến lược mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin trong các dịch vụ liên quan tới thuế: Để xây dựng một hệ thống quản lý thuế hiệu quả, lành mạnh theo hướng tự động hóa, Đài loan đã ban hành chiến lược mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin trong các dịch vụ liên quan đến thuế. Chiến lược này được xây dựng nhằm ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn bộ hoạt động nội bộ của cơ quan quản lý thuế cũng như công tác hỗ trợ, giải đáp thắc mắc, tuyên truyền và việc khai thuế, nộp thuế cho người nộp thuế. Các biện pháp đã triển khai nhằm ứng dụng công nghệ thông tin

Trường Đại học Kinh tế Huế

cũng bao gồm cả cách thức đánh giá sự hài lòng của người nộp thuế khi cơ quan quản lý thuế cung cấp dịch vụ, giải đáp thắc mắc về thuế (kể cả tuyên truyền chính sách) trên mạng. Để thực hiện, người nộp thuế được cấp một thẻ chứng nhận số hóa để có thể vào trang web của một cơ quan quản lý thuế nhằm tìm hiểu thông tin, chính sách có liên quan, các khoản thuế đã nộp, thuế quá hạn… Đặc biệt, người nộp thuế có thể hỏi về mọi thông tin liên quan tới thuế và tình trạng hồ sơ, đơn từ của họ đang được xử lý thế nào vào bất kỳ lúc nào qua trang web “thuế điện tử một cổng vào” và chương trình công bố thông tin thuế mới nhất trong kế hoạch e-tax (thuế điện tử) của cơ quan quản lý thuế.

1.3.2.Kinh nghiệm quản lýthuthuế XNKở một số Cục Hải quan địa phương