• Không có kết quả nào được tìm thấy

Kết quả khảo sát các đối tượng điều tra về quản lý thu thuế XNK tại Cục Hải quan

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT

2.3. Kết quả khảo sát các đối tượng điều tra về quản lý thu thuế XNK tại Cục Hải quan

2.3.1. Thông tin chung về đối tượng khảo sát

Bảng 2.9: Thông tin chung về đối tượng khảo sát

STT Tiêu chí Sốquan sát %

I Thời gian hoạt động 100 100

1 Dưới10 năm 23 23

2 Từ10đến dưới 15năm 30 30

3 Từ15năm 47 47

II Ngành nghềkinh doanh 100 100

1 Thạch cao 16 16

2 Gỗ 22 22

3 Trái cây 38 38

4 Phân bón 18 18

5 Khác 6 6

III Hình thức nộp thuếXNK 100 100

1 Nộp tại cơ quan hải quan 29 29

2 Nộp qua KBNN 71 71

(Nguồn: Từnội dung xửlý phiếu khảo sát) Từ kết quảxử lý trên ta nhận thấy rằng, các đơn vị kinh doanh có liên quan đến XNK chủ yếu hoạt động ở những nghề buôn bán chính của tỉnh Quảng Bình chủ yếu

Trường Đại học Kinh tế Huế

như ở thạch cao, gỗ, trái cây và phân bón. Bên cạnh đó đây chủ yếu là nhưng doanh nghiệp kinh doanh lâu năm (47 % hoạt động trên 15 năm ) có nghĩa là những doanh nghiệp này rất có kinh nghiệm trong hoạt động buôn bán XNK và công tác quản lý thuếXNK của các cán bộtại cục hải quan Quảng bình.

Về hình thức nộp, chế độ TABMIS tại KBNN hiện nay tạo điều kiện cho tất cả các doanh nghiệp có thể dễ dàng nộp qua Kho Bạc do đó số lượng 71 doanh nghiệp tham gia khảo sát đều nộp tiền thuếtrực tiếp qua KBNN là phù hợp với xu hướng. Chỉ có một số doanh nghiệp do điều kiện kinh doanh, hoặc do điều kiện về vị trí địa lý không thểnộp qua KBNN thì có thểnộp tại cơ quan Hải Quan, thìđây là một sốdoanh nghiệp kinh doanh đặc thù. Ví như một doanh nghiệp vềtrái cây hoạt độngở miền núi xa xôi không có ngân hàng thì khi có hoạt động XNK họ có thể nộp trực tiếp tại cơ quan hải quan.

Kết quảxử lý điều tra của cácđối tượng khảo sát

Bảng 2.10: Kết quả đánh giá về công tác quản lý thuế XNK tại Cục Hải quan Quảng Bình

STT Ý KIẾN MEAN

1 Hệthống hồ sơ, chứng từnộp thuếrõ ràng 4,25

2 Hệthống thông quan tự động VNACCS/VCIS đã thực hiện

chính xác việc phân luồng tờ khai hải quan 3,94

3 Công tác thanh tra, kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu phản ánh

đúng thực tế 4,09

4 Cán bộhải quan có thái độniềm nở, ân cần 4,10

5 Chất lượng công tác kiểm tra đảm bảo 4,34

6 Công tác nộp thuế được thực hiện công khai, minh bạch 4,25 (Nguồn: Từnội dung xửlý phiếu khảo sát) Nhìn vào bảng kết quảxửlý giá trịtrung bình (MEAN) trên ta nhận thấy rằng nếu hầu hết so với mức 4điểm thì tất cảcác chỉ tiêu điều có giá trị cao hơn chứng tỏcác doanh nghiệp tham giá XNK đánh giá rất cao công tác quản lý thuếXNK

Trường Đại học Kinh tế Huế

của các cán bộtại chi cục hải quan rất tốt.Ởtiêu chí chất lượng công tác kiểm tra được đánh giá cao nhất có giá trị4,34 cao nhất điều này chứng tỏchuyên môn của các cán bộhải quan của tỉnh Quảng Bình rất cao.

Tuy nhiên, ở tiêu chí số 2 đánh giá ởmức 3,94 cũng là khá tốt nhưng nếu so với các tiêu chí khác thì nó không cao bằng, điều này liệu có phải đã có một số đối tượng khảo sát đã có cái nhìn về cách đánh giá khác nhau. Liệu những doanh nghiệp có thời gian làm việc trên 15 năm với chi cục hải quan có đánh giá khác so với những đối tượng còn lại hay không ?. Tác giả tiếp tục dùng kiểm định one – way anova để kiểm định điều này.

Và kết quảxửlý One– Way ANOVA như sau:

Bảng 2.11: Kết quả kiểm định levene test

Chỉ tiêu SIG.

Hệthống hồ sơ, chứng từnộp thuếrõ ràng 0,632

Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS đã thực

hiện chính xác việc phân luồng tờkhai hải quan 0,100 Công tác thanh tra, kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu

phản ánh đúng thực tế 0,396

Cán bộhải quan có thái độniềm nở, ân cần 0,320

Chất lượng công tác kiểm tra đảm bảo 0,865

Công tác nộp thuế được thực hiện công khai, minh bạch 0,351

(Nguồn: Từnội dung xửlý phiếu khảo sát) Dựa vào kiểm định levene test trên tât các chỉ tiêu đều có mức sig. lớn hơn 0,05 nên giảthuyết về phương sai bằng nhau được chấp nhận nên ta sẽ tiếp tục dùng bảng ANOVA để

Trường Đại học Kinh tế Huế

kiểm định.

Bảng 2.12: Kết quả kiểm định ANOVA

Chỉtiêu SIG.

Hệthống hồ sơ, chứng từnộp thuếrõ ràng 0,615

Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS đã thực

hiện chính xác việc phân luồng tờ khai hải quan 0,000 Công tác thanh tra, kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu

phản ánh đúng thực tế 0,283

Cán bộhải quan có thái độniềm nở, ân cần 0,895

Chất lượng công tác kiểm tra đảm bảo 0,829

Công tác nộp thuế được thực hiện công khai, minh bạch 0,607

(Nguồn: Từnội dung xửlý phiếu khảo sát) Ở bảng 2.12 ta thấy rằng tất cả các chỉ tiêu đều có giá trịsig lớn hơn 0,05 chỉ trừ giá trị thứ 2 có giá trị sig nhở hơn. Điều này cho thấy ở chỉ tiêu “Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS đã thực hiện chính xác việc phân luồng tờ khai hải quan” có sự đánh giá khác nhau giữa các đối tượng điều tra. Cụ thểgiá trị MEAN của những doanh nghiệp hoạt động trên 15 năm chỉ là 3,57 còn các đối tượng còn lại đánhgiá từ4,20 trởlên.Đây là một sựkhác nhau rõ rệt, thực tếta thấy rằng đây là một hệ thống tự động, nó tự động cảtrong việc phân luồng hồ sơ thành luồng xanh, luồng đỏ hay vàng. Như vậy những doanh nghiệp được đánh giá tốt trong hoạt động XNK thường được hệ thông đưa vào luồng xanh, vàng hay ngược lại. Điều này trong thực tế đôi lúc không đúng. Nên ta thấy rằng những doanh nghiệp hoạt động trên 15 năm, là những doanh nghiệp có inh nghiệm lâu năm đánh giá không cao hệthống này.

Về đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố liên quan đến công tác XNK

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.13: Kết quả đánh giá về mức độ ảnh hưởng công tác quản lý thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình

STT Ý KIẾN MEAN

1 Cán bộhải quan có kiến thức chuyên môn tốt 4,00

2 Cán bộhải quan đãđược bố trí đúng vịtrí việc làm theo chuyên

môn 3,90

3 Cơ sởvật chất và phần mềm kế toán đầy đủ điều kiện cho công

tác kiểm tra thuế 4,18

4 Các khoản thu thuế được thực hiện công khai 3,99

5 Hệthống pháp luật, chính sách vềthuế đầy đủ, rõ ràng, phù hợp 4,26 6 Vị trí địa lý, kinh tế, xã hội của nơi đặt cửa khẩu thông quan hàng

hóa 4,24

(Nguồn: Từ nội dung xử lý phiếu khảo sát) Nhìn vào bảng 2.13 ta thấy rằng nếu so với mức 4 thì tất cả các nhân tố đều có điểm từ 3,90 đến 4,26 , đều này có nghĩa là các nhân tố trên rất ảnh hưởng đến công tác thu thuế XNK của chi cục hải quan. Đặc biệt ở nhân tố “Hệ thống pháp luật, chính sách về thuế đầy đủ, rõ ràng, phù hợp” đánh giá rất cáo 4,26, với hệ thống pháp luật chính sách còn chồng chéo như hiện nay thì việc xây dựng một hệ thống chỉ tiêu định mức nói chung hay nói riêng cho hàng hóa xuất nhập khẩu là vấn đề rất cần thiết. Điều này không những tạo điều kiên cho các doanh nghiệp XNK mà còn tạo điều kiện cho các cán bộ hải quan có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện thanh, kiểm tra hàng hóa XNK.

2.4. Đánh giáchung công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải