• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đặc điểm tình hình lao động của Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt – chi nhánh

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI

2.1. Tổng quan về công ty TNHH TMTH Tuấn Việt

2.1.4. Đặc điểm tình hình lao động của Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt – chi nhánh

Dựa vào bảng 2.3 ta thấy:

Vềdoanh thu: Doanh thu thuần vềbán hàng và cung cấp dịch vụ đều tăng lên so với năm trước, cụ thể năm 2019 doanh thu đạt được 105,988 triệu đồng, tăng 2,649 triệu đồng tương đương với tăng 2.563% so với năm 2018. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2020 đạt 107,920 triệu đồng, tăng 1,932 triệu đồng tương đương với tăng 1.823% so với 2019. Nhìn vào kết quả trên chứng tỏ công ty đang ngày càng mở rộng quy mô kinh doanh, số lượng mặt hàng phân phối. Không giống như những ngày mới tham gia thị trường phân phối, Tuấn Việt đã có mạng lưới bao phủthị trường rộng khắp, một lượng khách hàng trung thành, mua hàng số lượng lớn.

Vềchi phí: Mặc dù doanh thu tăng nhưng đồng thời chi phí giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăngtheo. Qua đó, vấn đềcấp thiết ở đây là làm cách nào đểgiảm chi phí quản lý doanh nghiệp và có được đội ngũ nhân sựcó trìnhđộ, có sựgắn bó với tổchức.

Về lợi nhuận: Mặc dù doanh thu tăng nhưng lợi nhuận lại giảm qua năm. Năm 2019, lợi nhuận sau thuế giảm 218 triệu đồng tương đương với giảm 8.43% so với 2018. Năm 2020, lợi nhuận sau thuế giảm 286 triệu đồng tương đương với giảm 12.077% so với 2019. Điều đó chứng tỏ chính sách kinh doanh của Nhà phân phối Tuấn Việt chi nhánh Huế chưa đạt hiệu quả cao, chưa đủlinh hoạt và nhạy bén trong quá trình hoạt động kinh doanh, đa phần lợi nhuận từdoanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng. Đểmởrộng quy mô và tăng lợi nhuận cho các năm tiếp theo công ty nên có các chính sách hoạt động tốt và tối ưu hơn nữa để phát triển thị trường và nhận được lòng tin cậy từkhách hàng.

2.1.4. Đặc điểm tình hình lao động của Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt – chi

doanh.

Hàng năm, công ty luôn có bảng theo dõi về LĐ chỉ rõ về tổng số LĐ, trình độ LĐ, kết cấu LĐ. Cơ cấu lao động trong 3 năm 2018, 2019, 2020 được thể hiện dưới bảng sau:

Bảng 2.4: Tình hình nguồn nhân lực giai đoạn 2018 – 2020

Đơn vịtính: Người Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 2019/2018 2020/2019

SL % SL % SL % +/- % +/- %

Tổng LĐ 147 100 168 100 177 100 21 114.3 9 105.4

Phân theo giới tính

Nam 96 65.31 105 62.50 111 62.71 9 109.4 6 105.7

Nữ 51 34.69 63 37.50 66 37.29 12 123.5 3 104.8

Phân theo trình độ học vấn

Trên đại học 7 4.76 7 4.17 7 3.95 0 100.0 0 100.0

Đại học 80 54.72 92 54.76 96 54.24 12 115.0 4 104.3

Cao đẳng 45 30.61 57 33.93 62 35.03 12 126.7 5 108.8

Trung cấp 15 10.20 12 7.14 12 6.78 -3 80.0 0 0

Phân theo bộ phận làm việc

Kếtoán 10 6.80 10 5.95 10 5.65 0 100.0 0 100.0

Nhân sự 5 3.40 5 2.98 5 2.82 0 100.0 0 100.0

Kinh doanh 86 58.50 101 60.12 108 61.02 15 117.4 7 106.9

Hậu cần 33 22.45 36 21.43 38 21.47 3 109.1 2 105.6

IT 4 2.72 5 2.98 5 2.82 1 125.0 0 100.0

XNK 9 6.12 11 6.55 11 6.22 2 122.2 0 100.0

(Nguồn: Phòng Nhân sự) Từ bảng 2.4, ta thấy tổng số lượng LĐ (bao gồm cán bộ công nhân viên) có xu hướng tăng lên qua các năm, cho thấy công ty tuyển dụng LĐ để đáp ứng nhu cầu của công ty, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ

Trường ĐH KInh tế Huế

và mục tiêu kinh doanh trong tương lai. Cụ thể

tổng lao động là 177 người, tăng 9 người so với 2019. Ta thấy năm 2020 lao động của công ty tăng lên ít so với các năm trước bởi dịch COVID –19 xảy ra, ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh doanh của công ty từ việc thực hiện biện pháp giãn cách xã hội song công ty vẫn cố gắng duy trì số lượng lao động, không cắt giảm nhân viên đồng thời thực hiện các biện pháp phòng chống dịch COVID –19 tại nơi làm việc như đầu tư thêm khẩu trang, nước sát khuẩn, thực hiện các biện pháp an toàn trong lao động để tránh lây nhiễm.

Theo giới tính: Nhận thấy rằng có sự chệnh lệch rõ rệt giữa số lượng lao động nam và nữ trong công ty. Cụ thể, năm 2018 thì số lượng nam là 96 người chiếm 65.31% trong khi đó số lượng nữ là 51 người chiếm 34.69%. Đến năm 2019, tỷ lệnam là 62.5% và tỷlệnữlà 37.5%. Cuối cùng năm 2020 tỷlệnam là 62.71% và tỷlệnữlà 37.29%. Với công việc mang tính chất LĐ khá vất vảvà áp lực công việc cao nên cần những người LĐ có sức khỏe và chịu được áp lực công việc do đó nam giới thường phù hợp hơn, chiếm tỉtrọng cao hơn nữgiới trong công ty.Lao động nam phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Nhà phân phối Tuấn Việt, đòi hỏi lượng LĐvận chuyển và kỹthuật khá nhiều để đáp ứng nhu cầu sản xuất của Công ty. Còn laođộng nữ thường tập trungởkhối văn phòng,đảm nhận các vị trí công việc kếtoán, hành chính nhân sự và các vị trí có tính chất công việc nhẹ nhàng hơn. Bên cạnh đó, cho thấy thông qua các đợt tuyển dụng thì số lượng nam và nữ trong công tyđều tăng liên tục qua từng năm đểvừa phù hợp với tính chất, yêu cầu công việc vừa có thểlàm giảm đi tình trạng chênh lệch giới tính quá lớn trong môi trường làm việc của công ty.

Theo trìnhđộhọc vấn: Số LĐcó trìnhđộ được đào tạo tăng dần qua các năm. Đa số LĐ có trình độ đại học là LĐ gián tiếp và được phân công làm việc trong các bộ phận phòng ban chuyên trách. Tỷ lệ LĐ có trình độ đại học chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu và có xu hướng tăng lên qua từng nămvì qua các đợt tuyển dụng, yêu cầu tuyển dụng của công ty ngày càng gắt gao nên số lượng nhân viên được tuyển dụng vào công ty khá nhiềuởtrìnhđộ đại học. Năm 2018, số lượng có trìnhđộ đại học là 80 người chiếm 54.72%, đến năm 2019 là 92 người chiếm 54.76% (tăng thêm 12 người tương ứng với tăng 15% so với 2018) và năm 2020 là 96 người, tăng lên 4 người tương ứng tăng 4.3% so với 2019. Ngoài ra, ta thấy tỉ lệ lao động có trìnhđộ trên đại

Trường ĐH KInh tế Huế

học chiếm tỉ trọng nhỏnhất qua các năm nhưng cũng chứng tỏ trong chính sách về cơ cấu lao động công ty rất chú trọng đến bộmáy quản lý cũng như cán bộchủchốt trong công ty. Số lượng LĐ có trình độ cao đẳng đều tăng dần trong ba năm và chiếm tỷ trọng khá cao phù hợp với nhu cầu của công ty vì công ty không ngừng cải tiến kỹ thuật, chú trọng đầu tưmáy móc và trang thiết bị do đó đòi hỏi lao động phải có đủ kỹ năngvà trìnhđộ để không gây khó khăntrong hoạt động bán hàng của công ty. Cụthể tỷ trọng LĐ có trình độ cao đẳng năm 2018 là 30.61%, đến năm 2019 là 33.93% và năm 2020 tăng lên đến 35.03%. Về LĐ có trình độ trung cấp tỷ trọng đang có xu hướng giảm, cụ thể là năm 2019 giảm 3 người so với 2018 và năm 2020 không tăng không giảm. Tóm lại, tỷlệ LĐ trìnhđộ cao ngày càng tăng là điều đáng mừng đối với công ty trong bối cảnh thị trường đang ngày một cạnh tranh gay gắt, khốc liệt. Với đội ngũ nhân lực chất lượng sẽ là nhân tố quan trọng giúp Tuấn Việt dành được lợi thế cạnh tranh nhất định trên thị trường. Vì vậy, công ty Tuấn Việt cần có những chính sách hỗtrợ cũng như khuyến khích nhân viên nâng cao trìnhđộ chuyên môn.

Theo bộphận làm việc: Ta thấy số lượng nhân viên làm việcởphòng kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất và có xu hướng tăng qua từng năm. Cụ thể, năm 2018 số lượng nhân viên phòng kinh doanh là 86 người chiếm 58.5%, đến năm 2019 là 101 người chiếm 60.12% (tăng 15 người tương ứng tăng 17.4% so với 2018) và cuối cùng đến năm 2020 là 108 người chiếm 61.02% (tăng 7 người tương ứng tăng 6.9% so với 2019). Bên cạnh đó, số lượng nhân viên phòng IT chiếm tỉ trọng nhỏ nhất (Năm 2018 là 2.72%, năm 2019 là 2.98% và năm 2020 là 2.82%), mặc dù tăng nhưng không đáng kể. Nhìn chung, công ty đang đánh mạnh vào mảng thị trường, phát triển và tìm kiếm khách hàng nên nhân sựphòng kinh doanh chiếm đa số, đặc biệt là các nhân viên kinh doanh phát triển ngành hàng.

Tóm lại, số lượng và cơ cấu LĐ của Công ty khá phù hợp với hoạt động kinh doanh, trình độ LĐ khá cao và đã phần nào đáp ứng được yêu cầu công việc đối với các giới khác nhau. Đây là điều kiện thuận lợi đểCông ty có thểthực hiện được những mục tiêu của mình. Trong thời gian tới việc mởrộng thị trường và hợp tác thì laođộng cần phải được tăng cường về

Trường ĐH KInh tế Huế

số lượng và chất lượng mới đáp ứng được và cạnh tranh

2.1.5. Tình hình biến động nhân lực tại Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt – chi