• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ

2.3. Thực trạng quản lý vốn đầu tư của nhà nước cho phát triển du lịch ở tỉnh Quảng

2.3.3. Công tác giám sát, quyết toán công trình đầu tư

Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn Nhà nước, các Sở, ban ngành, các chủ đầu tư, ban quản lý dự án thuộc tỉnh thực hiện các quy định về giám sát, đánh giá đầu tư dự án theochức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền xử lý vi phạm các quy định về giám sát đánh giá đầu tư theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư các dự án sử dụng nguồnvốn đầu tưcông. Thông qua công tác giám sát, đánh giá đầu tư, nhiều sai sót trong quá trìnhđầu tư đãđược phát hiện, kiến nghị điều chỉnh.

Tại Quảng Bình, những năm qua UBND tỉnh chú trọng công tác giám sát, đánh giá đầu tư, thường xuyên yêu cầu các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các chủ đầu tư, ban quản lý dự án thuộc tỉnh thực hiện nghiêm các quy định về giám sát, đánh giá đầu tư dự án theo đúng quy định. Các Sở, ban ngành, các địa phương, các chủ đầu tư, ban quản lý dự án thuộc tỉnh thực hiện nghiêm các quy định về tự giám sát, đánh giá đầu tư dự án đơn vị mình, ngành mình theođúng quy định về hoạt động giám sát, đánh giá đầu tư.

Việc tổ chức giám sát, đánh giá được thực hiện theo kế hoạch ban hành hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh hoặc các cơ quan chức năng có thẩm quyền khác. Sau khi kiểm tra, giám sát có thông báo kết luận kiểm tra, giám sát, trong đó nêu những mặt được, mặt hạn chế của quá trình thực hiện công tác đầu tư xây dựng, đề ra biện pháp khắc phụ hạn chế. Tổng số các dự án được giám sát, đánh giá đã nhiều hơn và chất lượng công tác này cũng được nâng lên so với những năm trước đây.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.6. Số lượng vốn, công trìnhđầu tưcho du lịchcủatỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016được tổ chứcgiám sát, đánh giá

Chỉ tiêu ĐVT

2014 2015 2016 So sánh (%)

SL % SL % SL % 2015/

2014

2016/

2015 I.Tổng số vốn kế

hoạch Tr.đ 47.217 100 34.251 100 62.359 100 -27,5 82,1

II.Tổng số vốn

thực hiện Tr.đ 45.832 97,1 30.433 88,9 53.755 86,2 -33,6 76,6 1.Tổng số công

trình KH CT 225 100 232 100 280 100 3,1 20,7

2.Tổng số CT

thực hiện CT 214 95,1 219 94,4 250 89,3 2,3 14,2

3.Số CT thực hiện

đúng tiến độ CT 150 70,1 160 73,1 170 68,0 6,7 6,3

4.Số CT thực hiện

chậm tiến độ CT 64 29,9 59 26,9 80 32,0 -7,8 35,6

(Nguồn: Báo cáo tình hình kiểm tra đầu tư các năm 2014-2016) Qua bảng số liệu cho thấy, công tác quản lý, kiểm tra tiến độ được ngành du lịch thực hiện thường xuyên, nghiêm túc. Do số lượng công trình trênđịa bàn không lớn 225 công trình năm 2014, 232 công trình năm 2015 và 280 công trình năm 2016, tỉnh tổ chức kiểm tra và xử lý dứt điểm các công trình chậm tiến độ trong 3 năm. Đây là nỗ lực lớn của tỉnh trong việc chấn chỉnh công tác đầu tư xây dựng công trình, đảm bảo chặt chẽ từ khâu đấu thầu chọn nhà thầu đến khâu tổ chức thi công công trình. Việc xử lý các công trình chậm tiến độ và thu hồi vốn đầu tư đã tạo cơ sở pháp lý chặt chẽ trong công tác đầu tư cho phát triển du lịch của tỉnh thời gian qua. Từng bước tạo động lực quan trọng để các đơn vị thi công thực hiện đúng tiến độ đề ra, nâng cao hiệu quả đầu tư các công trình từ vốn NSNN.

Tuy nhiên, qua giám sát cho thấy số lượng dự án ngành du lịch tỉnh Quảng Bình vi phạm thủ tục còn cao qua các năm: Số lượng dự án vi phạm thủ tục chủ yếu do tiến độ thực hiện dự án chậm do thủ tục đầu tư chậm, công tác đền bù giải phóng mặt bằng gặp nhiều vướng mắc, do năng lực của nhiều chủ đầu tư, ban quản lý dự

Trường Đại học Kinh tế Huế

án và nhà thầu còn hạn chế. Về việc báo cáo giám sát, đánh giá theo quy định, tỉnh đãđôn đốc các sở, ban, ngành, huyện - thành phố, các chủ đầu tư nghiêm túc thực hiện. Song tình trạng chất lượng báo cáo thấp, báo cáo chưa đầy đủ, không có biểu tổng hợp theo mẫu, thiếu số liệu, không có phân tích đánh giá tình hình, thiếu đề xuất kiến nghị các biện pháp, chậm báo cáo vẫn chưa được khắc phục triệt để, một số đơn vị không thực hiện báo cáo. Nên kết quả công tác giám sát, đánh giá chưa được như mong muốn, chưa tổng hợp phân tích, đánh giá và phản ảnh tình hìnhđầu tư trên địa bàn tỉnh một cách chính xác và kịp thời.

2.3.3.2 Công tác nghim thu, quyết toán công trìnhđầu tư

Giai đoạn 2014-2016, công tác thẩm tra, quyết toánvốn đầu tưcác dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước thực hiện tại Sở Tài chính Quảng Bình thực hiện theo Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/2/2011 và Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Ngân sách Nhà nước và Thông tư số 04/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính quy định quy trình thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn Ngân sách nhà nước.

Trong những năm qua việc thẩm tra, quyết toán các dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước ngành du lịch, các chủ đầu tư đã cơ bản chấp hành nghiêm túc, từng bước đi vào nề nếp.

Tuy nhiên, qua công tác thẩm tra, quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB, hàng năm, Sở Tài chính phát hiện nhiều sai phạm như: nghiệm thu thanh toán khống khối lượng hạng mục công trình, nộp thiếu các khoản thuế, phí phải nộp vào NSNN, hoàn trả lạiNSNN vốn đầu tưbố trí thừa so với quyết toán công trình…

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.7: Tình hình thu hồi và giảm trừvốn đầu tưXDCB qua quyết toán công trình xây dựngtừ ngân sách nhà nướcgiai đoạn2014-2016 ngành du lịch tỉnh

Quảng Bình

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

So sánh (%) 2015/2014 2016/2015 1. Tổng sốthu

hồi nộp vào NSNN

1.689 1.235 1.468 19 24

a. Thuế, phí phải

nộp NSNN 244 186 135 -27 52

b. Thanh toán

sai khối lượng 1.177 860 1.008 17 25

c. Vốn bốtrí thừa so với quyết toán

268 189 325 72 12

2. Giảm thanh toán các công trình XDCB

842 489 579 18 19

3. Tổng sốgiảm trừcông trình XDCB

2.531 1.724 2.047 19 23

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tình hình kiểm tra, giám sát đầu tư các năm 2014-2016) Ngoài ra, qua công tác thẩm tra, quyết toán qua các năm phát hiện một số tồn tại của các chủ đầu tư: Một số không ít chủ đầu tư vi phạm về quy định quyết toán dự án hoàn thành, không lập báo cáo quyết toán trình thẩm tra, phê duyệt, gây ảnh hưởng đến việc quản lý vốn đầu tư của Nhà nước, không tất toán được tài khoản của dự án, không hạch toán và quản lý được tài sản sau đầu tư.

Một số Chủ đầu tư,Ban quản lý dự án, các đơn vị có liên quan đến dự án chưa thực sự chấp hành, thực hiện nghiêm túc quyết toán dự án hoàn thành theo quy định thuộc phạm vi quản lý được phân cấp; không thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư, vi phạm theo quy định của pháp luật.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Một số trường hợp chủ đầu tư, cơ quan quản lý quyết toán sáp nhập, chia tách, chuyển đổi vịtrí công tác, bãi nhiệm do vậy đơn vịkếthừa hoặc tiếp nhận nhiệm vụ hiện nay chưa thực hiện trách nhiệm lập báo cáo quyết toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán các công trình hoàn thành.

Một số trường hợp dự án phải điều chỉnh, bổ sung tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, phê duyệt theo quy định nhưng chậm thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán hoặc không đủ điều kiện phê duyệt điều chỉnh, bổsung nên thực hiện quyết toán chậm.

Vẫn còn tình trạng chủ đầu tư chậm quyết toán công trình do nhà thầu không thực hiện quyết toán hợp đồng theo quy định, không chấp hành quyết định phê duyệt quyết toán dựán của cấp có thẩm quyền.

Một số trường hợp các dự án hoàn thành đủ hồ sơ quyết toán nhưng đến thời điểm báo cáo chưa hoàn thành công tác quyết toán và thẩm tra, phê duyệt quyết toán, các địa phương, đơn vị tổng hợp báo cáo trình Sở Tài chính quyết toán theo quy định.

2.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách