• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.2. Tổng quan về dịch vụ ngân hàng điện tử

1.2.3. Các dịch vụ ngân hàng điện tử

1.2.3.1. Thẻngân hàng (Bank Card hoặc Bank Pas)

Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt gắn liền với ứng dụng côngnghệ tin học. Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng để thực hiện giao dịch thanh toán khi mua hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp. Ngoài ra, thẻ ngân hàng cònđược dùng để thực hiện các dịch vụ thông qua hệ thống giao dịch tự động (ATM).

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đối với thẻ ghi nợ: Người dùng có thể rút tiền từ tài khoản thanh toán qua các máy rút tiền tự động, mua hàng trên mạng hoặc thanh toán bằng các máy POS.

Đối với thẻ tín dụng: Khách hàng phải cầm sổ tiết kiệm, hoặc chứng minh thu nhập hàng tháng để được ngân hàng cho vay tín chấp. Người dùng sẽ được sử dụng tiền trong thẻ trước và sẽ thanh toán cả gốc và lãi cho ngân hàng khiđến hạn. Loại thẻ này được khuyến khích dùng để thanh toán tại các máy POS, hạn chế rút tiền mặt vì phí rút tiền mặt khá cao.

Đối với thẻ thanh toán quốc tế:Khách hàng sẽ nạp tiền vào thẻ và dùng để thực hiện các giao dịch thanh toán khi mua hàng ở các trang web nước ngoài, hoặc khi đi du lịch nước ngoài ngườidùng có thực hiện giao dịch thanh toán hoặc rút tiền mặt tại nước đó.

Đối với thẻ liên kết: Ngân hàng sẽ liên kết với các đối tác và cho ra đời thẻ liên kết. Người sử dụng khi dùng thẻ sẽ được ưu đãi từ phía đối tác của ngân hàng.

1.2.3.2. Mobile Banking

Mobile Banking là dịch vụngân hàng hiện đại giúp khách hàng truy cập các dịch vụngân hàng từxa bằng cách sửdụngứng dụng của ngân hàng được cài đặt trên thiết bị di động (thường là Smartphone) và phải có kết nối Internet dạng Wifi, GPRS hoặc 3G, 4G. Khách hàng có thể kiểm tra số dư tài khoản và lịch sử giao dịch, tra cứu thông tin tài khoản, chuyển tiền, thanh toán hóa đơn tiền điện, nước, mua vé online (vé xem phim, vé máy bay, vé tàu,…), nạp thẻ điện thoại hoặc các giao dịch chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư tài chính,… một cách đơn giản, dễdàng và thuận tiện.

1.2.3.3. Internet Banking

Dịch vụ Internet Banking là kênh phân phối sản phẩm của ngân hàng cho phép khách hàng truy vấn thông tin tài khoản, thực hiện các giao dịch khác qua mạng Internet. Khi dụng dịch vụ này, khách hàng đăng ký với ngân hàng sử dụng dịch vụ Internet Banking để được cấp mật khẩu và tên truy cập. Sau đó, khách hàng có thể

Trường Đại học Kinh tế Huế

thông tin giao dịch, thực hiện các giao dịch, chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, nạp tiền điện thoại, in sao kê, tham khảo thông tin thị trường, tỷgiá ngoại tệ, lãi suất cho vay,… Ngoài ra, khách hàng cũng có thể thực hiện thanh toán khi mua hàng online thông qua ngân hàng chỉ với một thiết bị được kết nối Internet, ở bất cứ đâu hay vào bất cứ thời điểm nào.

1.2.3.4. Home Banking

Homebanking (ngân hàng tại nhà) là một loại dịch vụ ngân hàng điện tử cho phép khách hàng có thểngồi tại nơi làm việc mà vẫn thực hiện được hầu hết các hoạt động giao dịch ngân hàng thông qua các phương tiện:website, thư điện tử, điện thoại di động hay điện thoại cố định. Khách hàng giao dịch với ngân hàng qua mạng nội bộ (Intranet) do ngân hàng xây dựng riêng. Thông qua hệ thống máy tính kết nối với hệ thống máy tính của ngân hàng thông qua modem – đường điện thoại quay số, khách hàng sẽ thực hiện được các giao dịch như: chuyển tiền, liệt kê giao dịch, thông tin về tỷ giá, lãi suất…Để sử dụng dịch vụ Home Banking, khách hàng phải đăng ký số điện thoại và chỉ những số điện thoại này mới được kết nối với hệ thống Home banking của ngân hàng.

Home Banking giúp khách hàng tiết kiệmthời gian và chi phí vì khách hàng có thể thực hiện các giao dịch mà không cần đếntrực tiếp tại ngân hàng.

1.2.3.5. Phone Banking

Phone Baking là một dịch vụkết nối giữa ngân hàng với khách hàng thông qua một hệ thống máy chủ và phần mềm quản lý của ngân hàng. Với loại hình dịch vụ này, khách hàng chỉ cần liên hệ qua tổng đài dịch vụ của ngân hàng để có thể thực hiện các giao dịch mà không cần phải đến trực tiếp tại ngân hàng. Thông qua các phím chức năng được khái niệm trước, khách hàng sẽ được phục vụ một cách tự động hoặc thông qua nhân viên tổng đài. Các dịch vụphổbiến hiện nay được cung cấp qua dịch vụPhone Banking bao gồm: truy vấn thông tin tài khoản, liệt kê giao dịch, thanh toán, chuyển tiền, cung cấp thông tin vềlãi suất, tỷgiá hối đoái,…

1.2.3.6. Call Center

Trường Đại học Kinh tế Huế

Call Center là loại hình dịch vụ cho phép khách hàng có tài khoản tại bất kì chi nhánh nào của ngân hàng đều có thể gọi đến một số điện thoại cố định của trung tâm để được cung cấp các thông tin cần thiết. Với Phone banking, khách hàng chỉ được cung cấp các loại thông tin lập trình sẵn thì Call center có thể linh hoạt cung cấp thông tin hoặc trả lời các thắc mắc của khách hàng. Nhược điểm của Call Center là phải có người trực 24/24h.

Thông qua Call Center, khách hàng có thể yêu cầu để được cung cấp các thông tin về sản phần, thực hiện các giao dịch ngân hàng như: thanh toán, tiết kiệm cho vay, chuyển tiền, thanh toán các hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại, Internet,… Ngoài ra, khách hàng còn có thể đăng ký làm thẻ qua điện thoại hoặc đăng ký vay cho khách hàng cá nhân qua điện thoại. Hơn nữa, Call Center còn tiếp nhận các khiếu nại và giải đáp các thắc mắc từ khách hàng.

1.2.3.7. Kiosk Banking

Kiosk Banking là sự phát triển của dịch vụ ngân hàng hướng tới việc phục vụ khách hàng với chất lượng tốt nhất và thuận tiện nhất. Trên đường phố, ngân hàng sẽ đặt các trạm làm việc với đường kết nối Internet tốc độ cao, sử dụng công nghệmàn hình cảm ứng. Kiosk Banking có thể được ứng dụng trên rất nhiều lĩnh vực như bán hàng, thông tin… và phát triển các dịch vụ, tiện ích phi rút tiền mặt của ngân hàng.

Khách hàng có thểthực hiện giao dịch phi rút tiền mặt như: gửi tiền có kỳhạn, thanh toán hóa đơn, chuyển khoản, in sao kê, vấn tin,… Đặc biệt, khách hàng có thểnộp các loại thuế ngay tại Kiosk như: thuếthu nhập, thuế môn bài, thuế nhà đất,… Ngoài ra, ngân hàng có thể quảng cáo trực tiếp các loại hình dịch vụ của ngân hàng cũng như gián tiếp cho các loại sản phẩm dịch vụkhác.

1.2.4. Vai trò của dịch vụ ngân hàng điện tử

1.2.4.1. Đối với khách hàng

Tiết kiệm thời gian, chi phí, chủ động trong giao dịch với ngân hàng

Với dịch vụ ngân hàng điện tử, khách hàng có thểthực hiện các hoạt động ngân

Trường Đại học Kinh tế Huế

trực tiếp ngân hàng để chờ đợi giao dịch. Khách hàng có thểyêu cầu cung cấp thông tin mới nhất vềlãi suất, tỷgiá, xem sốdưtài khoản hoặc thực hiện các hoạt động giao dịch tài chính. Dịch vụ ngân hàng điện tử giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại, giao dịch được thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác, cũng như giảm bớt các thủ tục hành chính phức tạp. Bên cạnh đó, khách hàng có thểthực hiện giao dịch với ngân hàng mọi lúc, mọi nơi.

Tính năng bảo mật cao, hạn chếnhiều rủi ro trong giao dịch

Thông tin được truyền tải trong quá trình thực hiện giao dịch thông qua dịch vụ ngân hàng điện tử đều được tiến hành mã hóa sang một dạng mới khác dạng ban đầu.

Thuật toán mã hóa công khai được sửdụng trong công nghệ mã hóa đường truyền và chữ kí điện tử. Quá trình mã hóa thông tin giao dịch qua đường truyền nhằm mục đích đảm bảo thông tin được an toàn. Vì vậy, giao dịch qua dịch vụ ngân hàng điện tử sẽ an toàn hơn sửdụng tiền mặtđể thanh toán.

Cập nhật thông tin nhanh nhất

Tính ưu việt nhất của dịch vụ ngân hàng điện tử là giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian và giảm chi phí dịch vụ nhờ những tiện ích vượt trội. Bên cạnh đó, khách hàng sẽ được cung cấp các thông tin mới nhất như: biến động tỷgiá, lãi suất,…

thông qua dịch vụ ngân hàng điện tửthay vì phải đến trực tiếp ngân hàng.

1.2.4.2. Đối với ngân hàng

Tiết kiệmchi phí, tăng hiệu quảkinh doanh

Nhờ áp dụng công nghệ cao, dịch vụ ngân hàng điện tử giúp các ngân hàng tiết kiệm được một khoảng chi phí đáng kể so với hoạt động dịch vụ ngân hàng truyền thống, bởi ngân hàng có thể giảm bớt số lượng nhân viên, chi phí đầu tư mặt bằng, trang thiết bị, chi phí giao dịch, chi phí phát triển mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch cũng như chi phí quản lý,… Với dịch vụ ngân hàng điện tử, ngân hàng có khả năng phục vụkhách hàng trên phạm vi rộng thông qua hệthống trên các thiết bị được kết nối Internet và khách hàng có thểthực hiện giao dịch vào bất kì lúc nào, tại bất cứ đâu mà không cần phải đến trực tiếp ngân hàng. Bên cạnh đó, máy rút tiền tự động

Trường Đại học Kinh tế Huế

ATM cũng được tích hợp nhiều tính năng thuận tiện như một ngân hàng thu nhỏ và thay thế được nhiều nhân viên ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng có thểsửdụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử như một công cụ sinh động để quảng cáo và tiếp thị các sản phẩm hay dịch vụ mới của ngân hàng một cách sinh động và tiết kiệm được nhiều chi phí.

Vốn tiền tệluân chuyển nhanh, nâng cao hiệu quảsửdụng vốn

Dịch vụ ngân hàng điện tử giúp các giao dịch được thực hiện một cách nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi trong việc luân chuyển vốn tiền tệ, nâng cao hiệu quả sửdụng vốn. Đây là lợi íchvượt trội mà dịch vụ ngân hàng điện tử đem lại so với các dịch vụngân hàng truyền thống với tốc độxửlý nhanh và chính xác.

Gia tăng số lượng dịch vụ, sản phẩm, tăng thu nhập ngoại lãi

So với các giao dịch ngân hàng truyền thống, dịch vụ ngân hàng điện tử đã phát triển và đa dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại. Nhờ đó, mỗi ngân hàng luôn tìm kiếm và tạo ra sựkhác biệt vềsản phẩm dịch vụ. Cùng với sựphát triển bùng nổ của công nghệ thông tin, các tiện ích cũng như sự đa dạng về sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử cũng tăng theo, ban đầu là Internet Banking, Phone - Banking, Mobile - Banking tiếp đến là Home - Banking,…

Sựphát triển nhanh chóng của dịch vụ ngân hàng điện tử đã dầnthay đổi cơ cấu dòng tiền lưu thông, chuyển từ giao dịch tiền mặt sang phương thức giao dịch không sửdụng tiền mặt. Trong bối cảnh của sựphát triểnthương mại điện tử, dịch vụ ngân hàng điện tửlà một xu hướng tất yếu mà các ngân hàng hướng đến. Bởi lẽ, ngân hàng điện tửsẽ đem lại nguồn thu lớn hơn so với ngân hàng truyền thống với việc tiết kiệm được chi phí giao dịch cho ngân hàng, cũng như hạn chế được nhiều rủi ro tiềm ẩn trong các hoạt động truyền thống.

Dịch vụ ngân hàng điện tửcó thể cung cấp các dịch vụchéo.Qua đó, ngân hàng có thểliên kết với các công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty tài chính khác và đưa ra các sản phẩm nhằm đáp ứng thuận tiện cho mọi nhu cầu của khách hàng về

Trường Đại học Kinh tế Huế

đồng thời giữ được những khách hàng đang sử dụng hay có quan hệ giao dịch với ngân hàng trở thành khách hàng truyền thống của ngân hàng.

Tiếp cận với các phương pháp quản lý hiện đại

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử thúc đẩy các ngân hàng tiếp cận nhanh với các phương pháp quản lý hiện đại. Sự kết hợp hài hòa giữa hoạt động dịch vụ ngân hàng truyền thống và dịch vụ ngân hàng điện tử giúp các ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm, góp phầnlàm tăng doanh thu và nâng cao hiệu quả hoạt động; đặc biệt hơn là, nâng cao khả năng cạnh tranh trong nền kinh tếhội nhập, tạo ra sựphát triển đồng bộ, tương thích giữa hệ thống ngân hàng quốc gia với hệ thống ngân hàng thế giới theo các chuẩn mực quốc tế.

1.2.4.3. Đối với nền kinh tếvà xã hội

Cải thiện khả năng thanh toán trên thị trường tài chính

Việc sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử giúp quá trình lưu thông vốn được diễn ra nhanh chóng và các nhu cầu thanh toán của khách hàng sẽ đượcđáp ứng ngay lập tức. Do đó, dòng tiền được chuyển vào ngân hàng sẽ rất lớn và ngân hàng trở thành phương tiện điều hòa dòng tiền với hệ sốhữu ích cao, thay đổi cơ cấu dòng tiền lưu thông, cải thiện khả năng thanh toán trên thịtrường tài chính.

Cung cấp thông tin cho các ngành kinh tếkhác

Các ngành kinh tế khác cũng được hưởng lợi từ sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử. Cụthể, các ngành kinh doanh khác có thểcập nhật những thông tin kinh tếquan trọng nhằmđịnh hướng và hoạt động hiệu quả hơn.

Tăng cường khả năng hội nhập kinh tếquốc tế

Dịch vụ ngân hàng điện tử giúp các ngân hàng tiếp cận nhanh với các phương tiện công nghệtiên tiến và áp dụng phương pháp quản lý hiện đại. Ngân hàng điện tử không chỉ đem lại các tiện ích cho khách hàng sửdụng dịch vụ mà còn tạo điều kiện cho tiến trình hội nhập quốc tếdiễn ra sâu rộng, góp phần toàn cầu hóa.