• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ CỦA

2.1. Giới thiệu tổng quan về Agribank - Chi nhánh Nam sông Hương

2.1.7. Tình hình tài sản - nguồn vốn của Agribank – Chi nhánh Nam sông Hương

STT CHỈ TIÊU

2015 2016 2017 So sánh

Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷtrọng 2016/2015 2017/2016

+/- % +/- %

A Tài sản 317,382 100.00% 352,707 100.00% 400,280 100.00% 35,325 11.13 47,573 13.49

1 Tiền mặt, vàng bạc, đá quí 7,342 2.31% 3,984 1.13% 4,025 1.01% -3,358 -45.74 41 0.01

2 Cho vay khách hàng 304,744 96.02% 343,868 97.49% 392,650 98.09% 39,124 12.84 48,782 14.19

3 Tài sản cố định 2,692 0.85% 2,473 0.70% 1,515 0.38% -219 -8.14 -958 -38.74

3.1 Tài sản cố định hữu hình 2,412 2,249 1,347 -163 -6.76 -902 -40.11

Nguyên giá TSCĐ 5,250 5,250 5,265 - - 15 0.29

Hao mòn TSCĐ (*) -2,838 -3,001 -3,918 -163 -5.74 -917 -30.56

3.2 Tài sản cố định vô hình 280 224 167 -56 -20.00 -57 -25.45

Nguyên giá TSCĐ 561 561 561 - - -

-Hao mòn TSCĐ (*) -281 -337 -394 -56 19.93 -57 -16.91

4 Tài sảnCó khác 2,604 0.82% 2,382 0.68% 2,090 0.52% -222 -8.53 -292 -12.26

B Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu 317,382 100.00% 352,707 100.00% 400,280 100.00% 35,325 11.13 47,573 13.49 1 Tiền gửi của khách hàng 299,045 94.22% 332,375 94.24% 358,768 89.63% 33,330 11.14 26,393 7.94

2 Phát hành giấy tờ có giá 229 0.07% - - -229 -100.00 -

-3 Các khoản nợ khác 11,042 3.48% 14,688 4.16% 33,806 8.44% 3,646 33.02 19,118 130.16

4 Vốn và các quỹ 7,066 2.23% 5,644 1.60% 7,706 1.93% -1,422 -20.12 2,062 36.53

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tình hình tài sản

Qua bảng sốliệu ta thấy được quy mô vềtổng tài sản của Agribank –Chi nhánh Nam sông Hương tăng liên tục theo thời gian qua các năm, được thể hiện cụthể như sau:

Tổng tài sản của Agribank – Chi nhánh Nam sông Hương năm 2016 là xấp xỉ 352.7 tỷ đồng đã tăng lên hơn35 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là11.13% so với tổng tài sản của năm 2015 là gần 317.4 tỷ đồng. Việc tăng lên này chủ yếu là do khoản mục cho vay khách hàng tăng mạnh, tăng 39.1 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng 12.84% so với năm 2015. Mặc dù các khoản mục còn lại trong tổng tài sản đều có xu hướng giảm, tuy nhiên quy mô giảm không đáng kể so với quy mô tăng của khoản mục cho vay khách hàng.

Đến năm 2017 thì tổng tài sản là trên 400 tỷ đồng, lại tiếp tục tăng và tăngxấp xỉ 47.6 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng 13.49% so với năm2016. Nguyên nhân dẫn đến tổng tài sản của năm 2017 tăng mạnh là: do tài sản cố định và các tài sản khác giảm so với năm 2016 lần lượt giảm 958 triệu đồng,292 triệu đồng; tuy nghiên khoản mục tiền mặt, vàng bạc, đá quý lại 41 triệu đồng và khoản mục cho vay khách hàng lại tiếp tục tăng mạnh, tăngxấp xỉ 48.8 tỷ đồng so với năm 2016. Từ đó ta thấy được quy mô tănglớn hơn quy mô giảm nênđã giúp cho tổng tài sảnở năm2017tăng.

Việc tăng liên tục qua ba năm của tài sản tại Ngân hàng chứng tỏ rằng Ngân hàng đang ngày càng mởrộng quy mô kinh doanh. Khoản mục tài sản ngắn hạn tăng trưởng mạnh qua các năm giúp cho tính thanh khoản tăng, cũng như khả năng thanh toán cho các khoản nợ đến hạn được đảm bảo, thuận lợi cho việc kinh doanh của Ngân hàng.

Tình hình nguồn vốn

Qua bảng số liệu ta nhận thấy rằng nguốn vốn của Agribank – Chi nhánh Nam sông Hương gồm hai thành phần là nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, trong đó khoản mục nợphải trảluôn chiếm tỷtrọng lớn trong tổng cơ cấu nguồn vốn và có xu hướng

Trường Đại học Kinh tế Huế

Năm 2016, tổng nguồn vốn có giá trị hơn317.3 tỷ đồng, tăng35.3 tỷ đồng so với năm 2015 tương ứng tăng 11.13%.Việc tăng lên của tổng nguồn vốn năm 2016 là chủ yếu vì nợ phải trả tăng, cụ thể là khoản mục tiền gửi khách hàng tăng hơn 33.33 tỷ đồng tương ứng tăng 11.14% và khoản mục nợ phải trả khác cũng có biến động nhưng với quy mô biến động không đáng kể. Bên cạnh đó vốn chủ sở hữu tại năm này lại giảm so với năm 2016, cụ thể là vốn chủ sở hữu đã giảm hơn 1.4 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ giảm là 20.12%. Nợ phải trả tăng, vốn chủ sở hữu giảm, nhưng quy mô tăng của nợ phải trả lớn hơn quy mô giảm của vốn chủ sở hữu nên tổng nguồn vốn của Ngân hàng này tăng lên.

Đến năm 2017, tổng nguồn vốn lại tiếp tục tăng với tốc độ tăng, tănggần47.6 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 13.49% so với năm 2016. Tại năm này, khoản mục nợ phải trả và vốn chủ sở hữu đều tăng mạnh so với năm 2016, chính điều này đã giúp cho tổng nguốn vốn năm 2017 tăng. Cụ thể là: Tiền gửi của khách hàng tăngxấp xỉ 26.4 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng 7.94% so với năm 2016; Các khoản nợ khác tăng mạnh, tăng hơn 19.1 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 130.16% so với năm 2016; Bên cạnh đó khoản mục vốn chủ sở hữu tại năm này cũng tăng, tăng gần 2.1 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng36.53% so với năm 2016.

Từ đó ta thấy rằng giá trị của các khoản mục nợ phải trả có xu hướng tăng qua ba năm, mặc dù nguồn vốn chủ sở hữu có biến động không ổn định, nhưng điều này cũng chứng tỏAgribank - Chi nhánh Nam sông Hương tận dụng được lợi thếcủa đòn bẩy tài chính, huy động được nguồn vốn từ bên ngoài để mở rộng và phát triển quy mô hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên vay mượn bên ngoài nhiều, ít khả năng tự chủ về tài chính, phụ thuộc vào các nguồn bên ngoài sẽ khiến Ngân hàng gặp nhiều khó khăn nếu kinh doanh không hiệu quả.

Trường Đại học Kinh tế Huế