• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG

1.5. Các mô hình nghiên cứu liên quan đến sự hài lòng của khách hàng

1.5.1. Mô hình lý thuyết

nông thôn Chi nhánh Phú Vang–Huế”,Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh Tế

Huế.

đồng cảm, phương tiện

hữu hình.

thấu cảm”, tác động ít nhất là nhất tố “Phương

tiện hữu hình”.

Nguồn : Tổng hợp các tác giả

đảm bảo và được thỏa mãn trên cơ sở sự hài lòng của họ. Sự hài lòng của khách hàng được tạo thành trên cơ sởchất lượng cảm nhận, sự mong đợi và giá trịcảm nhận, nếu chất lượng và giá trịcảm nhận cao hơn sự mong đợi sẽtạo nên lòng trung thànhđối với khách hàng, trường hợp ngược lại, đấy là sựphàn nàn hay sựthan phiền vềsản phẩm mà họtiêu dùng.

Sơ đồ 1. 3: Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ (American Customer Satisfaction Index- ACSI )

Mô hình chshài lòng ca Châu Âu (ECSD)

Mô hình chỉ số hài lòng Châu Âu (ECSI) có một số khác biệt nhất định. So với ACSI, hìnhảnh của sản phẩm, thương hiệu có tác động trực tiếp đến sự mong đợi của khách hàng. Khi đó, sự hài lòng của khách hàng là sự tác động tổng hòa của 4 nhân tố hìnhảnh, giá trị cảm nhận, chất lượng cảm nhận vềcảsản phẩm hữu hình và vô hình.

Thông thường, chỉ số ACSI thường áp dụng cho lĩnh vực ông còn chỉ số ECSI thường ứng dụng đo lường các sản phẩm, các ngành.

Giá trịcảm nhận (Perceived

value

Sựhài lòng của

khách hàng (SI) Sự mong đợi

(Expectations)

Chất lượng cảm nhận ( Perceived quality)

Sựthan phiền (Complaint)

Sựtrung thành (Loyalty)

Trường Đại học Kinh tế Huế

4

Sơ đồ 1. 4: Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của các quốc gia EU (European Customer Satisfaction Index –ECSI )

Mô hìnhđo lường chất lượng dch vSERVQUAL

Khi bộ thang đo SERVQUAL (Parasuraman & ctg, 1988) được công bố đã có những tranh luận về vấn đề làm thế nào để đo lường chất lượng dịch vụ tốt nhất.

Khoảng hai thập kỷ sau đó, nhiều nhà nghiên cứu đã nỗ lực chứng minh tính hiệu quả Sự mong đợi

(Expectations) Hìnhảnh (Image)

Chất lượng cảm nhận về-sản phẩm

(Perceved quality-Prod) -dịch vụ

(Perceved quality-Serv)

Giá trịcảm nhận (Perceived

value)

Sựhài lòng của khách hàng (SI)

Sựtrung thành (Loyalty)

Trường Đại học Kinh tế Huế

của bộ thang đo SERVQUAL được xem là mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụcụ thểvà chi tiết với việc đưa ra mô hình 5 khoảng cách trong chất lượng dịch vụ:

Khong cách th nht: xuất hiện khi có sự khác biệt giữa kỳ vọng của khách hàng về chất lượng dịch vụ và nhà quản trị cảm nhận về kỳ vọng của khách hàng.

Điểm cơ bản của sự khác biệt này là do công ty dịch vụ không hiểu biết được hết những đặc điểm nào tạo nên chất lượng của dịch vụ mình cũng như cách thức chuyển giao chúng cho khách hàng đểthỏa mãn như cầu của họ.

Khong cách th hai: xuất hiện khi công ty dịch vụ gặp khó khăn trong việc chuyển đổi nhận thức của mình về kỳvọng của khách hàng thành những đặc tính của chất lượng. Trong nhiều trường hợp, công ty có thểnhận thức được kỳvọng của khách hàng nhưng không phải công ty luôn có thểchuyển đổi kỳvọng này thành những tiêu chí cụ thể về chất lượng và chuyển giao chúng theo đúng kỳ vọng cho khách hàng những đặc tính của chất lượng dịch vụ. Nguyên nhân chính của vấn đềnày là khả năng chuyên môn của đội ngũ nhân viên dịch vụcũng như dao động quá nhiều về cầu dịch vụ.

Khong cách th ba: xuất hiện khi nhân viên phục vụ không chuyển giao dịch cho những khách hàng theo những tiêu chí đãđược xác định. Trong dịch vụ, các nhân viên có liên hệtrực tiếp với khách hàng, đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình tạo ra chất lượng. Tuy nhiên, không phải lúc nào các nhân viên cũng có thể hoàn thành nhiệm vụ theo tiêu chí đãđềra.

Khong cách thứ tư: xuất hiện khi phương tiện quảng cáo và thông tin cũng tác động vào kỳ vọng của khách hàng về chất lượng dịch vụ. Những hứa hẹn trong các chương trình quảng cáo, khuyến mãi có thể làm gia tăng kỳ vọng của khách hàng nhưng cũng sẽlàm giảm chất lượng mà khách hàng cảm nhận được khi chúng không được thực hiện theo những gìđã hứa hẹn.

Khong cách thứ năm: xuất hiện khi có sựkhác biệt giữa chất lượng và kỳvọng bởi khách hàng thứ năm này. Một khi khách hàng nhận thấy không có sự khác biệt giữa chất lượng họ kỳ vọng và chất lượng họ cảm nhận được khi tiêu dùng một dịch vụthì chất lượng của dịch vụ được xem là hoàn hảo.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Sơ đồ 1. 5: Mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ

(Ngun: Parasuraman và cng s, 1985) Parasuraman và cộng sự, 1988, 1991 đã tiếp tục nghiên cứu, hiệu chỉnh và đưa ra mô hình đo lường chất lượng dịch vụ SERVQUAL (Parasuraman và cộng sự, 1988, 1991). Mô hình chất lượng dịch vụ ban đầu có 10 thành phần:

- Tin cậy (Reliability): Thể hiện khả năng thực hiện dịch vụ chính xác và đúng thời hạn ngay từlần đầu tiên.

Thông tin truyền miệng

Nhu cầu cá nhân của khách hàng

Kinh nghiệm quá khứ

Dịch vụ mong đợi

Dịch vụcảm nhận

Cung cấp dịch vụ

Chuyển đổi nhận thức của người quản lý thành tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ

Nhận thức của người quản lý về mong đợi của khách hàng

Thông tin đến khách

hàng Khoảng cách 5

Khoảng cách 3

Khoảng cách 2

Khoảng cách 4

Khoảng cách 1

Cung cấp dịch vụKhách hàng

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Đáp ứng (Responsiveness): Thểhiện sựmong muốn và sẵn sàng của nhân viên để giúp đỡvà cung cấp dịch vụcho khách hàng.

- Năng lực phục vụ (Competence): Thể hiện trình độ chuyên môn và năng lực của nhân viên khi nhân viên tiếp xúc với khách hàng, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ, khả năng nghiên cứu để nắm bắt thông tin liên quan cần thiết cho việc phục vụkhách hàng.

- Tiếp cận (Access): Thể hiện qua việc tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc tiếp cận dịch vụ như rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng, chọn địa điểm phục vụvà giờmởcửa thích hợp cho khách hàng.

- Lịch sự(Courtesy): Thểhiện qua cách phục vụniềm nở, tôn trọng và thân thiện với khách hàng.

- Thông tin (Communication): Thể hiện trong quá trình giao tiếp, thông tin đến khách hàng bằng ngôn ngữ mà họ dễ hiểu và lắng nghe những thắc mắc của họ như giải thích dịch vụ, chi phí, giải quyết khiếu nại.

- Tín nhiệm (Credibility): Thể hiện khả năng xây dựng lòng tin cho khách hàng làm cho khách hàng tin vào công ty. Khả năng này thể hiện qua tên tuổi, uy tín của công ty, phẩm chất của nhân viên phục vụgiao tiếp trực tiếp với khách hàng.

- An toàn (Security): Là khả năng đảm bảo sự an toàn cho khách hàng, thể hiện qua sựan toàn vềvật chất, tài chính cũng như bảo mật thông tin.

- Hiểu biết khách hàng (Understanding/ Knowing the customer): Thể hiện qua khả năng nhận biết, nắm bắt và đáp ứng nhu cầu của khách hàng thông qua việc tìm hiểu những mong muốn của khách hàng, quan tâm đến cá nhân họvà nhận dạng khách hàng thường xuyên.

- Phương tiện hữu hình (Tangibles): Thể hiện qua ngoại hình, trang phục của nhân viên phục vụ, các trang thiết bịphục vụcho dịch vụ.

Mô hình gồm 10 thành phần chất lượng dịch vụ thểhiện khái quát mọi khía cạnh của dịch vụ, tuy nhiên mô hình có tính phức tạp trong việc đo lường chất lượng dịch vụ.

Ngoài ra, mô hình này mang tính lý thuyết và có nhiều thành phần của mô hình chất lượng dịch vụ không đạt được giá trị phân biệt. Vì vậy, Parasuraman và cộng sự(1988, 1991) đã kết hợp các biến có tính tương quan lại với nhau và giảm xuống còn 5 thành

Trường Đại học Kinh tế Huế

phần: Phương tiện hữu hình, độ tin cậy, mức độ đáp ứng, năng lực phục vụvà sự đồng cảm.

Từ đó, Parasuraman và cộng sự (1988) đãđưa ra bộ thang đo SERVQUAL gồm:

5 thành phần và 22 biến quan sát để đo lường chất lượng kỳvọng và dịch vụcảm nhận của khách hàng.

Bảng 1. 3 Mối quan hệ giữa mô hình gốc và mô hình hiệu chỉnh

Mô hình gốc Mô hình hiệu chỉnh

Phương tiện hữu hình Phương tiện hữu hình

Độtin cậy Độtin cậy

Mức độ đáp ứng Mức độ đáp ứng

Năng lực phục vụ

Năng lực phục vụ Lịch sự

Tín nhiệm An toàn Tiếp cận

Đồng cảm Thông tin

Hiểu biết khách hàng

(Ngun: Parasuraman và cng s, 1988)