• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI

2.2. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB) – Chi nhánh

2.2.3. Tình hình kinh doanh của Ngân hàng VIB – Chi nhánh Huế giai đoạn 2017 –

Ngân hàng Quốc tếVIB–Chi nhánh Huế được thành lập vào tháng 8 năm 2010, trong suốt gần 10 năm hình thành và phát triển. Ngân hàng đã tạo được chỗ đứng trên thị trường và ngày một bên đà phát triển hơn nữa. Theo báo cáo thường niên năm 2018 và năm 2019 của Ngân hàng Quốc TếVIB thì trong hai năm này nhờ vào sự chuyển đổi mạnh mẽvà sâu rộng trên phạm vi toàn hệ thống, VIB đã có sự tăng trưởng vượt

Trường Đại học Kinh tế Huế

bậc về tổng tài sản, dư nợ, huy động và lợi nhuận. Để có được kết quả này, việc chuyển đổi được thực hiện một cách bài bản, sâu rộng và đồng bộ ởmọi khía cạnh của kinh doanh bao gồm: Product – xây dựng sản phẩm; Customer – chiến lược kinh doanh khách hàng; Sales force–chính sách nhân viên bán hàng; Sales platform–kênh bán hàng và công cụ bán hàng; Rick – kiểm soát rủi ro và System – tự động hóa hệ thống. Việc chuyển đổi đồng bộ này đã tạo nên một mô hình vận hành xuất sắc của VIB ngày hôm nay, giúp kinh doanh tăng cảvề lượng và vềchất, đồng thời mang đến cho khách hàng trải nghiệm tuyệt vời về các sản phẩm và dịch vụ ưu việt. Việc đạt được nhiều năm kinh nghiệm liên tục thành công cũng góp phần VIB nâng cao nhận diện thương hiệu, sự tín nhiệm của Ngân hàng nhà nước cũng như các đối tác kinh doanh trong nước và quốc tế. Điều đó cũng nhờvào sự đoàn kết và nổlực của toàn bộ chi nhánh trải dài trong cả nước, Ngân hàng Quốc TếVIB- Chi nhánh Huế cũng đóng góp một phần lớn nhờvào việc áp dụng tốt sựchuyển đổi đó. Năm 2017 doanh thu của đơn vị đạt 148.119 tỷ đồng, đến cuối năm 2018 doanh thu là 207.367 tỷ đồng, tăng 59.248 tỷ đồng so với năm trước, tương ứng tăng 40%. Cuối năm 2019, doanh thu đạt 275.037 tỷ đồng, tăngso với năm 2018 là 67.706 tỷ đồng, tương ứng tăng 32.65%.

V thu nhp: Nhìn vào bảng số liệu 1.5, có thể thấy lợi nhuận của Ngân hàng Quốc TếVIB –Chi nhánh Huế tăng qua các năm, các tổng thu nhập cũng có xu hướng tăng dần qua các năm. Trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng thì khoản mục thu từhoạt động tín dụng ( cho vay) chủ yếu là do thu từ lãi vay, cụ thể năm 2017 đạt 62.982 tỷ đồng chiếm 42.52 % tổng thu nhập, đến năm 2018 đạt 100.097 tỷ đồng tăng 37.115 tỷ đồng tương ứng tăng 40%so với năm trước, năm 2019 đạt mức 275.073 tỷ đồng tăng 67.706 tỷ đồng tương ứng tăng 24.7% so với năm 2018. Bên cạnh thu nhập từ hoạt động cho vay thì thu từ các hoạt động kinh doanh ngoại hối cũng góp phần vào việc tăng thu nhập của ngân hàng, năm 2017 chiếm đến 56.33% tổng thu nhập, qua hai năm 2018, 2019 thì có chiều hướng tăng rồi giảm đáng kể nhưng vẫn chiếm khá lớn % của tổng thu nhập. Thu từ hoạt động dịch vụ và các khoản thu nhập khác chiếm tỷ trọng không lớn khoảng 0.3% - 1.6% tổng thu nhập, thu từ các hoạt động dịch vụ tăng đều qua các năm nhưng không đánh kể trong khi đó các khoản thu khác lại có xu hướng giảm vào hai năm 2018 và 2019. Nhìn chung thu nhập của chi nhánh tăng qua các năm

Trường Đại học Kinh tế Huế

tốc độ ổn định, bên cạnh tập trung vào hoạt động cho vay thì ngân hàng Quốc TếVIB –Chi nhánh Huế còn chú trọng đến việc xây dựng đội ngũ nhân viên chất lượng nên tăng trưởng tín dụng cũng như thu nhập của chi nhánh đạt hiệu quả cao hơn.

V chi phí: Tổng thu nhập chỉ là một phần của bảng kết quả hoạt động kinh doanh, để biết được ngân hàng kinh doanh hiệu quả hay không thì phải xét đến yếu tố chi phí. Tổng chi phí của ngân hàng Quốc Tế (VIB) – Chi nhánh Huế có xu hướng tăng qua các năm, tuy nhiên các khoản mục tạo nên lại có sựbiến động tăng giảm. Cụ thểlà cuối năm 2017 chi phí cho việc huy động vốn là 57.642 tỷ đồng chiếm 40.39%

tổng chi phí, năm 2018 tăng lên 90.055 tỷ đồng,tăng 32.413 tỷ đồng so với năm 2017, tương ứng tăng 56.23%, tương tự, năm 2019 chi phí cho hoạt động này là 167.988 tỷ đồng tăng 77.933 tỷ đồng so với năm 2018, tương ứng tăng 86.54%. Song song với đó thì khoản mục chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối lại có xu hướng tăng giảm giữa 3 năm, năm 2017 chi phí đạt 83.219 tỷ đồng chiếu 58.31% tổng chi phí, năm 2018 là 105.197 tỷ đồng tăng 21.978 tỷ đồng so với năm 2017, tương ứng tăng 26.42%, tuy nhiên đến cuối năm 2019 chi phí là 90.982 tỷ đồng giảm 14.215 tỷ đồng so với năm trước, tương ứng giảm 13.51%. Chi phí về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ cộng với các khoản chi phí khác cũng có sự biến động tăng giảm. Tuy nhìn chung tổng chi phí qua các năm tăng nhưng hiệu quảvẫn nhờ thu nhập tăng mạnh qua các năm, điều này thểhiệnởlợi nhuận trước thuế tăng.

Vli nhun: Lợi nhuận trước thuếcủa đơn vịvào cuối năm 2017 chỉ đạt 5.404 tỷ đồng, tuy nhiên đến các năm sau đã có sự tăng trưởng cao nhờ vào kế hoạch

“Chuyển đổi” đã nếu ở trên. Năm 2018 lợi nhuận trước thuế đạt 9.843 tỷ đồng (tăng 4.439 tỷ đồng, tương ứng tăng 82.14% so với năm 2017), năm 2019 lợi nhuận trước thuế đạt 13.78 tỷ đồng (tăng 3.937 tỷ đồng, tương ứng tăng 39.99% so với năm 2018).

Lý do khác ngoài hưởng ứng tốt kếhoạch “Chuyển đổi” của sự tăng trưởng này chính là do tốc độ tăng doanh thu năm 2018 so với năm 2017 (tăng 40%) cao hơn nhiều so với tốc độ tăng chi phí năm 2018 so với năm 2017 (tăng 38.4%)

Trường Đại học Kinh tế Huế

ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

2017 2018 2019

So sánh

2018/2017 2019/2018 Giá trị Cơ cấu

(%)

Giá trị Cơ cấu (%)

Giá trị Cơ cấu

(%) +/- (%) +/- (%)

1. Thu nhập 148.119 100,00 207.367 100,00 275.073 100,00 59.248 40,00 67.706 32,65

Thu nhập từ cho vay 62.982 42,52 100.097 48,27 182.008 66,17 37.115 58,93 81.911 81,83

Thu từ các hoạt động dịch vụ 1.207 0,81 1.556 0,75 1.654 0,60 0.349 28,91 0.098 6,30

Thu từ kinh doanh ngoại hối 83.435 56,33 105.120 50,69 91.064 33,11 21.685 25,99 -14.056 -13,37

Thu khác 0.495 0,34 0.594 0,29 0.347 0,12 0.099 20,00 -0.247 -41,58

2. Chi phí 142.715 100,00 197.524 100,00 261.293 100,00 54.809 38,40 63.769 32,28

Chi phí huy động vốn 57.642 40,39 90.055 45,59 167.988 64,29 32.413 56,23 77.933 86,54

Chi phí dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 1.030 0,72 1.025 0,52 1.391 0,53 -0.005 -0,49 0.366 35,71 Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối 83.219 58,31 105.197 53,26 90.982 34,82 21.978 26,41 -14.215 -13,51

Chi phí khác 0.824 0,58 1.247 0,63 0.932 0,36 0.423 51,33 -0.315 -25,26

3. Lợi nhuận trước thuế 5.404 9.843 13.780 4.439 82,14 3.937 39,99

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.4. Chính sách nhân sự và tình hình lao động tại Ngân hàng VIB Quốc Tế (VIB) – Chi nhánh Huế

2.2.4.1. Chính sách nhân sự tại Ngân hàng VIB Quốc Tế - Chi nhánh Huế Hệ thống quản lý thông tin về cơ cấu tổ chức thường xuyên được cải tiến, nâng cấp thêm các tính năng mới ưu việt, phù hợp với thực tiễn hoạt động. Công cụ đo lường nâng suất lao động của từng nhóm công việc giúp công tác hoạch định và điều chỉnh cơ cấu nguồn nhân lực một cách linh hoạt, bám sát yêu cầu phát triển kinh doanh. Ngân hàng Quốc Tế (VIB) – Chi nhánh Huế thường xuyên rà soát, phân loại danh mục vị trí công việc theo nhóm việc đặc thù, chuyên môn hóa, chuẩn hóa bảng mô tảcông việc của từng vị trí từng thời kì và quản lý trên phần mềm quản lý: Cơ cấu tổ chức. Giám đốc áp dụng văn hóa 5S với không gian làm việc hiện đại, sạch sẽ, thoáng mát, ngăn nắp, ít giấy tờ, nhân viên luôn cảm thấy thoải mái để tập trung làm việc.

Đổi mới công tác tuyển dụng lao động với các điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình tuyển dụng phù hợp đối với từng vị trí chức danh công việc, đảm bảo lựa chọn được đội ngũ lao động chất lượng, phù hợp với yêu cầu vịtrí công tác.

Tổ chức đào tạo, hội nhập với người lao động để giúp người lao động mới nắm bắt và nhanh chóng hòa nhập với môi trường, văn hóa làm việc của Giám đốc. Xây dựng kếhoạch đào tạo hàng năm và theo giai đoạn để tổchức đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho người lao động nhằm nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ, ngoại ngữvà kỹ năng phần mềm đối với người lao động.Ngân hàng đẩy mạnh hình thức đào tạo qua hệthống E-learning, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí. PhòngĐào tạo và Phát triển – Ban Nhân sự của chi nhánh đang phối hợp chặt chẽ với các phòng ban liên quan trong toàn hệ thống VIB xây dựng kế hoạch đưa vào sử dụng hệ thống học tập thông minh trong năm 2020, giúp nâng cao hiệu quảquản lý hoạc tập và thuận tiện cho mình trong năm 2020, giúp nâng cao hiệu quảquản lý học tập và thuận tiện cho cán bộ nhân viên trong việc chủ động học tập và phát triển bản thân.

Nghiên cứu xây dựng Quy chế Đánh giá cán bộvà hệthống chỉ tiêu KPI với các tiêu chí được lượng hóa cụ thểtheo từng vị trí công việc để đánh giá cán bộnhân viên định kỳ, làm cơ sởthực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Xây dựng Quy chế Quy hoạch, bổ nhiệm và luân chuyển cán bộ nhằm giúp người lao động định hướng, phấn đầu làm việc đểphát triển nghềnghiệp.

Tuân thủ và thực hiện nghiêm túc các chế độ chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật.

2.2.4.2. Tình hình lao động tại Ngân hàng Quốc Tế (VIB) – Chi nhánh Huế giai đoạn 2017 – 2019

Số lượng lao động không nói lên được hiệu quảcủa nó trong quản lý nguồn nhân lực mà phải xét trên khía cạnh sựhợp lý của nó trong bộ máy làm việc và chất lượng của nguồn lao động đó trong hệ thống ngân hàng. Sự gia tăngvềsố lượng có thểphản ánh sự tăng trưởng vềquy mô hoạt động nhưng cũng có thể phản ánh sự dư thừa, dàn trải không cần thiết gây mất cân đối tổchức.

Giai đoạn 2017– 2019 lao động tại Ngân hàng Quốc Tế - Chi nhánh Huếcó xu hướng gia tăng. Cụthể năm 2017 tổng số lao động của toàn chi nhánh là 36 người thì đến năm 2018 tăng lên thành 39 người. Năm 2018 so với năm 2017, tổng số lao động của toàn chi nhánh đã tăng thêm 3 lao động tương ứng 8.33%. Đến năm 2019 tổng số lao động đãđược nâng lên thành 44 lao động tăng 5 lao động so với năm 2018 tức là tăng 12,82%. Tốc độ tăng trung bình năm là 10.58%.

- Phân theo gii tính: Quan sát bảng 1.6 ta dễdàng nhận thấy lao động nữluôn chiếm tỷ lệ lớn hơn và tăng dần qua các năm trong khi đó lao động nam chiếm tỷ lệ nhỏ hơn và không biến động. Năm 2017 có 22 lao động nữ chiếm tỷ trọng 61.11%

trong tổng số lao động. Năm 2018 có 23 lao động nữ chiếm tỷ trọng 58.97% và năm 2019 có 26 lao động nữ chiếm tỷ trọng 59.09%. Năm 2018 so với năm 2017 số lao động nữ tăng 1 người hay tăng 4.55% và năm 2019 so với năm 2018 lao động nữ tăng 3 người hay tăng 13.04%. Tốc độ tăng bình quân năm là 8.79%. Điều này cũng hợp lý bởi đặc thù của ngành ngân hàng là thường xuyên tiếp xúc, giao dịch trực tiếp với khách hàng, mà nhân viên nữ lại có nhiều ưu thế hơn trong lĩnh vực này, ưu thế về cách cư xử, giọng nói, ngoại hình… Vì vậy, số lao động nữ luôn cao hơn nhiều so với lao động nam. Đây là một thực tế khách quan tại nhiều ngân hàng hiện nay nhằm tạo dựng hình ảnh trong mắt khách hàng thông qua phong cách phục vụ và thái độ làm việc.

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Phân theo trình độ: Lao động của ngân hàng chủ yếu thuộc trình độ trên đại học, đại học và cao đẳng. Như thông tin ởsốliệu bảng 1.6 ta nhận thấy rằng năm 2017 lao động có trìnhđộ trên đại học là 3 người chiếu 8.33%, lao động có trìnhđộ đại học là 29 người chiếm 80.56%, lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp là 3 người chiếm 8.33% còn lại 5.56% là lao động phổ thông; năm 2018 lao động có trìnhđộ trên đại học trên đại học là 3 người chiếm 7.69%, lao động có trình độ đại học là 31 người chiếm 79.49% lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp là 3 người chiếm 7.69% và 5.13% là lao động trung cấp và năm 2019 lao động có trình độ trên đại học là 6 người chiếm 13.64%, lao động có trình độ đại học là 33 người chiếm 75.00%, lao động có trìnhđộ cao đẳng và trung cấp là 3 người chiếm 6.82% còn lại 4.55% là lao động phổ thông. Như vậy lao động có trình độ trên đại học có xu hướng tăng, tốc độ tăng bình quân chiếm 50.00% nhưng trình độ đại học đang chiếm đại đa số trong tổng lao động và có xu hướng gia tăng qua các năm. Năm 2018 so với năm 2017 tăng lên 2 người hay tăng 6.90% và năm 2019 so với năm 2018 cũng tăng lên 2 người hay tăng 6.45%.

Bên cạnh đó, lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp, lao động phổ thông có xu hướng giảm vềtỷtrọng.

Điều đó thể hiện mục đích của ngân hàng nhằm nâng cao trình độ lao động cũng như chất lượng của nhân viên thông qua tuyển dụng lao động có kiến thức để ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu phong phú, đa dạng của khách hàng và yêu cầu vềcông việc ngày càng khó khăn hơn.

Ban giám đốc của ngân hàng Quốc tế (VIB) Chi nhánh Huếhầu hết đều có trình độ trên đại học đảm bảo khả năng vận hành và quản lý chi nhánh hoạt động hiệu quả.

Cùng với thuyển dụng lao động mới, đơn vị cũng rất chú ý đến việc đào tạo và nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho các nhân viên. Bằng cách cho nhân viên đi học các lớp nâng cao nghiệp vụ mở các cuộc thi về nghiệp vụ giúp nhân viên trong ngân hàng có cơ hội thểhiện năng lực đồng thời cũng học hỏi được nhiều kinh nghiệm. Với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động là cơ sở để hình thành một đội ngũ cán bộbền vững vềchuyên môn nghiệp vụ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

ĐVT: Người

Tiêu thức phân chia

2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018

Tốc độ tăng (giảm) bình quân năm

(%)

SL % SL % SL % +/- % +/- %

Tổng lao động 36 100 39 100 44 100 3 8.33 5 12.82 10.58

I. Phân theo giới tính

1. Nam 14 38.89 16 41.03 18 40.91 2 14.29 2 12.50 13.39

2. Nữ 22 61.11 23 58.97 26 59.09 1 4.55 3 13.04 8.79

II. Phân loại theo trình độ

1. Trên đại học 3 8.33 3 7.69 6 13.64 0 0.00 3 100.00 50.00

2. Đại học 29 80.56 31 79.49 33 75.00 2 6.90 2 6.45 6.67

3. Cao đẳng, Trung

cấp 3 8.33 3 7.69 3 6.82 0 0.00 0 0.00 0.00

4.Lao động phổthông 2 5.56 2 5.13 2 4.55 0 0.00 0 0.00 0.00

(Nguồn: Báo cáo kết quảhoạt động kinh doanh ngân hàng Quốc Tế(VIB)–Chi nhánh Huế)

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.5. Tình hình dịch vụ Internet Banking của Ngân hàng TMCP Quốc Tế