• Không có kết quả nào được tìm thấy

2.1. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Quảng

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiêp và phát triển nông

2.1.3.1. Hoạt động huy độngvốn.

Agribank Chi nhánh Quang Trung Quảng Bình luôn chú trọng công tác huy động vốn, coi đây là nhiệm vụtrọng tâm và có ý nghĩa quyết định đến việc hoàn thành nhiệm vụkinh doanh của Chi nhánh, trong các năm qua, với nhiều biện pháp tích cực và sáng tạo nhằm huy động vốn trong các tổ chức kinh tế, các tổ chức khác và mọi tầng lớp dân cư đểchủ động trong hoạt động kinh doanh của mình cũng như góp phần tích cực vào sựnghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết quảlà nguồn vốn huy động của đơn vị đến 2016 chiếm gần 29% thị phần trên tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, là ngân hàng có thị phần nguồn vốn huy động cao nhất tại Quảng Bình.

Là một tỉnh sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, công nghiệp và dịch vụ phát triển chậm, thu nhập bình quân đầu người thấp, do đó công tác huy động vốn tại chỗgặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, bằng nhiều biện pháp đồng bộ, linh hoạt công tác huy động vốn đã thu được nhiều kết quả. Trong đó tập trung vào một sốgiải pháp sau:

- Đa dạng hoá các hình thức huyđộng vốn, tạo ra nhiều sản phẩm tiền gửi phù hợp với mong muốn của khách hàng cá nhân: ngoài hình thức huy động vốn thông thường, Chi nhánh đã tổ chức các hình thức huy động vốn khác như: Tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm trảlãi trước và đặc biệt là phát sinh các đợt kỳphiếu, chứng chỉ tiền gửi với nhiều loại kỳhạn và lãi suất hấp dẫn.

Trường ĐH KInh tế Huế

- Tăng cường công tác thông tin, quảng cáo để nâng cao uy tín của ngân hàng và quảng cáo các sản phẩm dịch vụ mới; cải tiến các thủ tục giao dịch theo hướng nhanh chóng, thuận lợi cho người gửi tiền, đồng thời kết hợp giữa huy động vốn và dịch vụ, tiện ích ngân hàng khác....

- Tạo lập được thương hiệu chi nhánh, khẳng định vị trí chủ đạo trong các mặt trận kinh doanh tiền tệ, tín dụng, ngân hàng. Đưa ra các sản phẩm dịch vụ với nhiều tiện ích, tạo cho khách hàng có nhiều lựa chọn trong sửdụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Nâng cao công tác marketing, chiến lược tiếp thị phù hợp, tạo niềm tin và uy tín với người gửi tiền.

-Đưa ra các chính sách về lãi suất huy động hợp lý, phù hợp với từng thời gian và từng giai đoạn, đảm bảo cạnh tranh và lợi ích kinh doanh, lợi ích cho người gửi tiền.

- Tạo phong cách giao dịch mới, nhiều tiện ích mới phục vụ khách hàng tốt hơn; trang bị cơ sởvật chất, điều kiện làm việc phù hợp; trang bị hệthống công nghệ hiện đại, các công cụ ứng dụng nhanh chóng, chính xác.

- Tiếp tục giao khoán chỉ tiêu huy động vốn cho từng cán bộ công nhân viên người lao động tại chi nhánh gắn với bình xét lương kinh doanh và thi đua của đơn vị.

Bảng 2.2: Kết cấu nguồn vốn huy động của Agribank Chi nhánh Tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2014-2016

ĐVT: triệu đồng, %

Chỉ tiêu

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 So sánh năm

2015/2014

So sánh năm 2016/2015 Số tiền Tỷ

trọng Số tiền Tỷ

trọng Số tiền Tỷ

trọng Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ I. Theo đối tượng khách hàng

1. Tiền gửi dân cư 342.361 73.9 387.574 74.6 456.161 75.5 45.213 13.2 68.587 17.7 2.Tiền gửi TCKT 120.852 26.1 132.112 25.4 147.874 24.5 11.26 9.3 15.762 11.9 II. Theo thời gian gửi

1. Tiềngửi không kỳ hạn 119.760 25.9 140.250 27 152.370 25.2 20.490 17.1 12.120 8.6 2. Tiền gửi có kỳ hạn 343.453 74.1 379.436 73 451.665 74.8 35.983 10.5 72.229 19.0

-Dưới 12 Tháng 292.685 63 314.965 60.6 368.295 61 22.280 7.6 53.330 16.9

- Từ 12 đến dưới24 tháng 50.768 11 64.470 12.4 83.370 14 13.702 27.0 18.900 29.3

- Từ 24 tháng trở lên 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Tổng cộng nguồn vốn 463.213 100 519.686 100 604.035 100 56.473 12.2 84.349 16.2

(Nguồn:Báo cáo tổng kết Agribank chi nhánh Quang Trung Quảng Bình)

Trường ĐH KInh tế Huế

Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng nguồn vốn tiền gửi qua các năm 2014-2016

Qua số liệu bảng 2.2 và sơ đồ 2.1 cho thấy, trong thời gian qua nguồn vốn huy động của Agribank Chi nhánh Quang Trung Quảng Bình tăng trưởng khá nhanh qua các năm : năm 2014 tổng nguồn vốn huy đông 463.213 triệu đồng, năm 2015 đạt 519.686 triệu đồng tăng 12,2% đến năm 2016 tổng nguồn vốn huy động đạt 604.035 triệu đồng tăng 84.394 triệu đồng so với 2015(+16,2%), tuy nguồn vốn tăng trưởng khá ổn định nhưng tỷ trọng tăng trưởng không đều, nguồn tiền tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng thấp

Trong cơ cấu nguồn vốn của Agribank Chi nhánh Quang Trung Quảng Bình:

- Tiền gửi không kỳ hạn: Đến ngày 31/12/2016 đạt 162.370 triệu đồng tăng 42.606 triệu đồng so với năm 2014(+35.5%) nhưng tỷ trọng trong nguồn vốn huy động ngày càng giảm (năm 2014 đạt 119760 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 25,9%; năm 2015 đạt 140.250 triệu đồng, tỷ trọng 27% và đến cuối năm 2014 chiếm tỷ trọng 26,9

%/tổng nguồn vốn). Bởi vì, trong nguồn tiền gửi không kỳ hạn nhóm tiền gửi các TCKT chiếm tỷ trọng 90,7%; điều này có thể giải thích được một phần giảm là do nguồn tiền gửi của KBNN (chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn tiền gửi không kỳ hạn) bị chia sẽ cho các NHTM khác và do chính sách quản lý vốn tiền gửi KBNN tập trung tại trụ sở chính. Nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn không ổn định nhưng lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, đảm bảo có nguồn vốn giá rẻ cho mục đích tăng trưởng lợi nhuận, mặc dù chiếm tỷ trọng thấp nhưng số tuyết đối

Trường ĐH KInh tế Huế

giảm không nhiều chứngtỏ nguồn vốn huy động có kỳ hạn tăng trưởng ổn định hơn từ đó có thể chủ động cân đối được nguồn vốn cho các hoạt động kinh doanh

-Tiền gửi có kỳ hạn: nhóm tiền gửi có kỳ hạn tăng nhanh về số tuyệt đối tăng từ 343.453 triệu đồng năm 2014 lên 379.436 triệu đồng năm 2015 tăng 35.983 triệu đồng (+10,5%) đến năm 2016 đạt 451665 tăng lên 72,229 triệu đồng so với năm 2015 (+19%), nhưng tỷ trọng trên tổng nguồn vốn không đáng kể từ 74,1% năm 2014 lên 74.8%năm 2016. Cơ cấu nguồn tiền gửi đã chuyển quỹ đạo về hướng loại tiền gửi có kỳ hạn > 12 tháng. Tuy các loại tiền gửi < 12 tháng vẫn luôn chiếm tỷ trọng khá cao gần 2/3 lượng tiền gửi dân cư vì tính linh hoạt, nhưng với quy định lãi suất liên tục thay đổi qua các năm để thúc đẩy nền kinh tế, vì thế tỷ trọng nguồn tiền gửi >12 tháng đang bắt đầu có sự gia tăngmạnh mẽ. Đây là động thái tích cực vì nguồn vốn ngắn hạn sẽ giảm và nguồn cung trung và dài hạn tăng lên, là tiền đề đểtạo mặtbằngmớicảcho vay và huy động.

-Trong nguồn huy động nhóm tiền gửi tiết kiệm dân cư chiếm tỷ trọng 75.5%

năm 2016 còn tỷ trọng tiền gửi của TCKT trên tổng nguồn vốn giảm. Do các nguyên nhân khách quan trong nền kinh tế lẫn những nguyên nhân chủ quan đến từ doanh nghiệp. Qua đó cho thấy sức khỏe của các doanh nghiệp hiện nay vẫn chứng tỏ tình trạng ảm đạm của nền kinh tế.

-Trong giai đoạn 2014-2016, lãi suất huy động giảm dần nhưng nguồn vốn huy

động của Chi nhánh tăng khá nhanh, phù hợp với định hướng chung của hệ thống Agribank Việt Nam. Đối với người gửi thì một số kênh đầu tư truyền thống của người Việt Nam như đô la Mỹ, vàng, bất động sản… không hấp dẫn và có tính rủi ro cao, nên người dân vẫn chọn gửi tiền vào ngân hàng. Tuy nhiên mặt trái của dòng tiền nhàn rỗi trong dân tiếp tục gửi vào ngân hàng cho thấy cơ hội đầu tư vào các lĩnhvực khác hiện nay không nhiều.

2.1.3.2. Các hoạt động dịch vụ khác.

Với việc tham gia vào hệ thống thanh toán nội bộ và kế toán khách hàng (IPCAS) của Agribank do Ngân hàng thế giới tài trợ, Agribank Chi nhánh Quang Trung Quảng Bình

Trường ĐH KInh tế Huế

đãđược kết nối trực tuyến với hơn 2.300 chi nhánh và phòng giao

dịch trên toàn quốc từ năm 2008, tạo điều kiện để chi nhánh Quang Trung Quảng Bình triển khai và cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại đến với khách hàng.

Đến năm 2016, Agribank đã tham gia vào hầu hếtcác hệ thống thanh toán điện tử trong nước như: thanh toán song phương, thanh toán điện tử liên ngân hàng…, đa dạng hóa các sản phẩm chuyển tiền trong nước nhờ đó doanh số và số món thanh toán năm sau đềucao hơn năm trước

Dịch vụ trả lương qua tài khoản cũng được triển khai mạnh mẽ và đạt được nhiều kết quả khả quan thêm vào đó các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại như thẻ ATM, mobile Banking, internet Banking, nhờ thu tự động, dịch vụ nộp thuế điện tử, thu tiền điện… đều được Agribank Quang Trung Quảng Bình triển khaitốt. Ngoài ra, Agribank Chi nhánh Quang Trung Quảng Bình còn là đại lý bán bảo hiểm ABIC, đại lý vé máy bay Vietnam Airlines…góp phần đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, tăng tiện ích cho khách hàng, tăng dịch vụ, nâng cao uy tín và thương hiệucủa Agribank.

Bảng 2.3: Kết quả thu dịch vụ của Agribank chi nhánh Quang Trung Quảng Bình thời kỳ 2014-2016

ĐVT: Triệu đồng, %

Chỉ tiêu Năm

2014

Năm 2015

Năm 2016

So sánh 2015/2014

So sánh 2016/2015 Số tiền % Số tiền %

1. Thanh toán trong nước 290 345 418 55 19.0 73 21.2

2. Thu dịch vụ thanh toán quốc tế 0 0 0 0 0.0 0 0.0

3. E-Banking 77 83 95 6 7.8 12 14.5

4. Thu về kinh doanh thẻ 19 25 33 6 31.6 8 32

5. Thu dịch vụ khác 126 162 213 36 28.6 51 31.5

Cộng 512 615 759 103 20.1 144 23.4

(Nguồn: Báo cáo tổng kết Agribank Chi nhánh Quang Trung Quảng Bình) Qua bảng 2.3 ta thấy trong cơ cấu dịch vụ thì thanh toán trong nước và thu dịch vụ khác chiếm tỷ trọng chủ yếu. Đến ngày 31/12/2016, thanh toán trong nước đạt 418 triệu đồng tăng 129 triệu so với năm 2014 (+44%); thu dịch vụ khác năm 2016 và nổi bật lên là dịch vụ E-Banking năm 2016 đạt 95 triệu động tăng 18 triệu so với năm 2014 (+23,37%), Agribank thử nghiệm chức năng chuyển khoảntrên Internet Banking

Trường ĐH KInh tế Huế

gắn với huy động vốn của khách hàng đến 31/12/2016, toàn hệ thống đã có 11,95 triệu khách hàng gửi tiền, dịch vụ này giúp cho việc chuyển khoản của khách hàng thuận lợi hơn, đỡ mất thời gian hơn, đáp ứng được nhu cầu khách hàng nên khách hàng rất hài lòng. Điều này chứng minh rằngcông tác phát triểnsản phẩm dịch vụ những năm qua rất được quan tâm và có sự cải thiện rõ rệt, vì thế nên doanh thu từ hoạt động dịch vụ của Agribank Chi nhánh Quang Trung Quảng Bình tăng lên đáng kể qua từng năm.

2.1.3.3. Kết quả tài chính.

Bảng 2.4: Kết quả tài chính củaAgribank Chi nhánh Quang Trung Quảng Bình thời kỳ 2014-2016

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm

2014

Năm 2015

Năm 2016

So sánh 2016/2014

Số tiền %

I. Tổng thu nhập 58.147 67.054 71.119 12.972 22,31

1. Thu từ hoạt động tín dụng 54.935 64.3 67.360 12.425 22,62

2. Thu từ hoạt động dịch vụ 512 615 759 247 48,24

3. Thu nợ đã xử lý rủi ro 2.7 2.1 3 300 11,11

II. Tổng chi (Chưa lương) 54.239 64 66.976 12.737 23,48

1. Chi trả lãi 47.299 55.8 58.138 10.839 22,92

3. Chi dự phòng xử lý rủi ro 4.86 4.64 4.7 -160 - 3,29

2. Chi khác 2.08 3.61 4.138 2.058 98,94

III. Qũy thu nhập (tổng thu- tổng

chi) 3.908 3.008 4.143 235 6,01

IV. Hệ số lương 1,51 1.51 1,58

(Nguồn: Báo cáo tổng kết Agribank Chi nhánh Quang Trung Quảng Bình)

Nhìn vào cơ cấu tổng thu nhập cho thấy nguồn thu chủ yếu của chi nhánh là thu từ hoạt động tín dụng chiếm 90% trên tổng thu nhập; trong những năm qua, với chủ trương đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ ngoài tín dụng nhưng nguồn thu từ hoạt động dịch vụvẫn còn thấp (năm 2016, thu từhoạt động dịch vụ đạt 759 triệu đồng, tăng 247 triệu đồng so với năm 2014), nhìn chung tỷ lệ thu từ dịch vụ vẫn chiếm một tỷ trọng

Trường ĐH KInh tế Huế

nhỏ trong tổng thu, chưa phù hợp với xu hướng hoạt động của Ngân hàng hiện đại.

Năm 2016 tổng thu nhập của toàn chi nhánh đạt 71.119 triệu đồng, tăng 12.972 triệu đồng so với năm 2014 (tỷ lệ tăng 22,31%); quỹ thu nhập đạt 4.143 triệu đồng, tăng 235 triệu đồng so với năm 2014 (tỷlệ tăng 6,01%); hệsố lương chi nhánh đạt được là 1,58 lần, kết quả đạt được như trên chủyếu là nguồn thu từhoạt động tín dụng.

2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông