• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG LUẬN VĂN

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG CỦA

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

chi nhánh huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bình)

2.1.3.1. Các chỉ số về tổngvốn huy động, tổng dư nợ tín dụng, tổng tài sản Minh Hoá là huyện miền núi vùng cao nằm về phía Tây Bắc tỉnh Quảng Bình. Phía Tây giáp nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào với 89 km đường biên giới, phía Bắc giáp huyện Tuyên Hoá, phía Nam và Đông Nam giáp huyện Minh Hóa. Toàn huyện có 15 xã và 1 thị trấn với diện tích tự nhiên là 1.410 km2. Dân số trên 49 nghìn người, trong đó, dân số ở độ tuổi lao động trên 27 nghìn người. Minh Hoá có dân tộc Kinh chiếm đa số và các dân tộc ít người Bru - Vân Kiều, Chứt với 6.500 người, tập trung ở các xã biên giới (Dân Hoá, Trọng Hoá, Thượng Hoá và Hoá Sơn). Huyện có nhiều tiềm năng và thế mạnh. Huyện có cửa khẩu quốc tế Chalo -Nà Phàu các đầu mối và tuyến giao thông quan trọng đi qua như đường Hồ Chí Minh chạy suốt chiềudài của huyện, đường 12C là tuyến đường ngắn nhất nối các tỉnh vùng Đông Bắc Thái Lan qua Lào, về QL1A, đến cảng biển Hòn La (Quảng Bình), cảng Vũng Áng (Hà Tĩnh). Bên cạnh đó, Minh Hoá còn có nhiều di tích lịch sử như đèo Đá Đẽo, Mụ Dạ, Ngầm Rinh, Khe Ve, Chalo, Cổng Trời…, các khu rừng tự nhiên, sơn thuỷ hữu tình có thể xây dựng thành khu du lịch sinh thái như hang động Tú Làn ở Tân Hóa, Thác Mơ ở Hoá Hợp, Nước Rụng ở Dân Hoá, phía Bắc đèo Đá Đẽo và các hang động ở Thượng Hoá, Hoá Tiến, Hoá Thanh.

Trường Đại học Kinh tế Huế

nhập khẩu, thúc đẩy quan hệ hợp tác, giao lưu kinh tế giữa địa phương với các vùng kinh tế trong tỉnh, trong nước và quốc tế.Huyện có đầy đủ các ngành kinh tế như: nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp,công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ…

Tình hình kinh tế trên địa bàn phát triển ổn định cả về quy mô và sản lượng.

Mặt khác, Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Việt Nam đang tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho Chi nhánh mở rộng quy mô tín dụng, đầu tư phục vụ phát triển kinh tế trên địa bàn, Đảng và chính quyền địa phương luôn tạo điều kiện cho Chi nhánh hoạt động. Qua đó, ta thấy rằng Agribank chi nhánh huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bình có những điểm vô cùng thuận lợi trong hoạt động kinh doanh đó là thị trường rộng lớn, điều kiện kinh tế- xã hội thuận lợi.

Biểu đồ2.1: Các chỉsốhoạt động tại Agribank chi nhánh huyện Minh Hóa (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014 -2016) Mặc dù tình hình kinh tế không mấy khả quan, nhưng Ngân hàng vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản qua các năm trong suốt giai đoạn từ 2014

Trường Đại học Kinh tế Huế

tới 2016. Năm 2014, tổng tài sản đạt mức 252.527 triệu đồng. Năm 2015, một năm khó khăn và thách thức khi lãi suất ngân hàng tăng cao để kiềm chế lạm phát, tổng tài sản của Ngân hàng vẫn tăng thêm 70,833% và đạt mức 323.360 triệu đồng.

Trong năm 2016, hàng loạt các cuộc sát nhập ngân hàng diễn ra, nhưng kết quả kinh doanh của Ngân hàng vẫn có sự khởi sắc đáng kể. Tổng tài sản trong năm tăng thêm 123,072%, đạt mức 446.432 tỷ đồng.

Trong các năm qua, Agribank chi nhánh huyện Minh Hóa cũng vẫn tăng trưởng nguồn vốn huy động đều đặn. Cụ thể, năm 2014, tổng vốn huy động 171.640 triệu đồng. Trong năm 2015 mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn liên tục trong các năm qua, tổng vốn huy động của Ngân hàng tăng lên mức 183.970 triệu đồng (tăng thêm 7,08%). Tới năm 2016, tổng vốn huy động của Ngân hàng đạt mức 214.395 triệu đồng (tăng thêm 16,65%).

Agribank chi nhánh huyện Minh Hóa cũng đã chú trọng đảm bảo cơ cấu, tăng trưởng nguồn vốn có tính ổn định cao từ dân cư, các tổ chức kinh tế; thực hiện đa dạng sản phẩm, hình thức huy động vốn, v.v...

Hoạt động tín dụng của Ngân hàng luôn tăng trưởng đều đặn. Năm 2014, dư nợ tín dụng ở mức 216.623 triệu đồng thì tới năm 2015 đã tăng lên mức 65.408 triệu đồng (tăng thêm 30,19%), năm 2016 tăng thêm 23,47% đạt mức 389.365 triệu đồng. Tăng trưởng tín dụng chuyển dịch theo hướng tích cực, phù hợp với chủ trương của Chính phủ, đặc biệt là các giải pháp về tín dụng, lãi suất nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài trợ vốn cho các khách hàng có phương án sảnxuất kinh doanh hiệu quả.

2.1.3.2. Các chỉ số ROA, ROE

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu của ngân hàng tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Nhìn vào bảng 1.2 cho thấy mặc dù chỉ số ROE qua các năm của ngân hàng đều dương, thể hiện ngân hàng vẫn đang làm ăn có lãi, tuy nhiên vấn đề là nguồn vốn chủ của ngân hàng ngày càng tăng, quy mô tổng tài sản ngày càng tăng nhưng lợi nhuận sau thuế của ngân hàng

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng2.2: Các chỉ số ROA, ROE của Agribank chi nhánh huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bình

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Vốn chủ sở hữu 7.759 8.718 8.821

Tổng tài sản 252.527 323.360 446.432

Lợi nhuận 6.246 7.941 9.087

ROA 0.025 0.025 0.020

ROE 0.81 0.91 1.03

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014 -2016) Nếu như trong năm 2014, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu ngân hàng đầu tư thì thu về được 0,81 đồng lợi nhuận sau thuế, nhưng con số này cứ tăng dần qua các năm, năm2015 là 0,91và năm 2016 là 1,03. Tỷ suất này sụt tăngvới tốc độ nhanh chóng cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của ngân hàng tốt.

Chỉ tiêu ROA của ngân hàng thể hiện mức độ hiệu quả của quá trình tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh trong ngân hàng. Kết quả từ bảng số liệu 2.2, nếu trong năm 2014, cứ 100 đồng tài sản sử dụng trong kinh doanh thu về cho ngân hàng 0,025 đồng lợi nhuận sau thuế, nhưng tỷ suất này cũng giữ nguyên và vào năm 2015 là 0,027 và có biến động giảm xuống 0,020 (Vì tổng tài sản của năm 2016 tăng lên), cho thấy ngân hàng đang đầu tư và quản lý hiệu quả vốn và tài sản của mình tốt.Nhờ sự xác định đúng chiến lược kinh doanh và xác định thị trường mục tiêu hợp lý, kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bình luôn ở mức cao, tốc độ tăng trưởng đều đặn năm sau cao hơn năm trước. Vì thế, lợi nhuận của Agribank chi nhánh huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bình không ngừng tăng lên qua các năm.

Điều này cho thấy, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm vừa qua là rất phát triển và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận là cao. Cùng với sự phát triển của mạng lưới các chi nhánh trên địa bàn tỉnh, dự kiến kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bình trong năm 2017

Trường Đại học Kinh tế Huế

sẽ đạt mức lợi nhuận cao. Với những kết quả đạt được trong năm 2016 và những kế hoạch trong năm 2017, Agribank chi nhánh huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bình tiếp tục khẳng định sự phát triển bền vững, an toàn và thích ứng linh hoạt, giữ vững phương châm “Chia sẽ cơ hội, hợp tác thành công”.

2.1.3.3. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng

Vòng quay vốn tín dụng thể hiện tốc độ luân chuyển vốn và chất lượng tín dụng của ngân hàng. Vòng quay tín dụng lớn nói lên sự luân chuyển vốn nhanh và chất lượng tín dụng tốt. Ngược lại, vòng quay thấp thể hiện vốn tín dụng chậm luân chuyển, chất lượng tín dụng chưa tốt, công tác thu nợ kém.

Qua bảng số liệu 2.3 ta thấy vòng quay vốn tín dụng tăng lên qua các năm:

Năm 2014 là 0,63 vòng, năm 2015 là 0,78 vòng tăng 0,15 vòng so với năm 2014.

Điều này chứng tỏ việc sử dụng vốn ngày càng có hiệu quả và chất lượng vốn tín dụng được nâng lên rõ rệt. Xét về số lượng tín dụng, có thể thấy rằng doanh số cho vay tăng nhanh qua các năm, có nghĩa là nếu như tốc độ tăng càng cao thì vòng quay tín dụng sẽ cao hơn rấtnhiều.

Thông qua chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng qua các năm củaAgribank huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bình tăng nhanh, ta có thể nhận xét rằng chất lượng phục vụ cũng như chất lượng sử dụng vốn của khách hàng vào hoạt động kinh doanh ngày càng cao. Điều này đồng nghĩa với chất lượng tín dụng của Agribank huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bình là khá cao.

Bảng 2.3: Vòng quay vốn tín dụng tạiAgribank chi nhánh huyện Minh Hóa BắcQuảng Bìnhgiai đoạn2014 -2016

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm2014 Năm2015 Năm2016

1. Doanh số thu nợ 136.745 196.325 315.537

2. Tổng dư nợ 216.623 282.031 389.365

3. Vòng quay vốn tín dụng (vòng) 0,63 0,70 0,81

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.1.3.4. Thu nhập từ hoạt động cho vay tại Agribank huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bìnhgiai đoạn2014 - 2016

Mục tiêu cuối cùng của các ngân hàng thương mại là lợi nhuận mang lại trong hoạt động kinh doanh, chất lượng dịch vụ cho vay được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. Thu nhập từ hoạt động cho vay là chỉ tiêu cần thiết để đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động tín dụng mang lại.

Qua bảng số liệu 2.5 ta có thể thấy rằng, qua ba năm hoạt động kinh doanh của Agribank huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bình đều có lãi, trong đó lợi nhuận mang lại từ hoạt động cho vay có tính quyết định đến thu nhập của chi nhánh. Đạt 88,90% vào năm 2014, 86,97% vào năm 2015 và đạt 87,33% vào năm 2011. Điều này có thể hiểu rằng tính chất hoạt động của hệ thống Agribank huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bình phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động tín dụng mà chủ yếu là cho vay.

Ngoài ra, ngân hàng còn có các khoản thu từ hoạt động dịch vụ thông qua các sản phẩm dịch vụ mới liên quan đến hoạt động thanh toán chuyển tiền như chuyển đổi giao dịch thẻ, triển khai dịch vụ E-mobibanking với tất cả các khách hàng đã tạo ra nguồn thu cho chi nhánh. Mặt khác với việc đầu tư quảng bá và thu hút lượng lớn khách hàng từ các đơn vị là các doanh nghiệp, trường học đăng kí sử dụng thẻ ATM để thanh toán tiền lương, tiền học phí góp phần không nhỏ trong việc tăng trưởng doanh thu từ hoạt động dịch vụ.

Bảng 2.4: Tình hình thu nhập tạiAgribank chi nhánh huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bìnhgiai đoạn2014-2016

ĐVT: Triệu đồng,%

Chỉ tiêu

2014 2015 2016

Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng I. Tổng Thu nhập 28.180 100 31.829 100 40.271 100 1. Thu lãi cho vay 25.053 88,90 27.683 86,97 35.169 87,33 2. Thu từ hoạt động dịch vụ 920 3,27 1.110 3,49 1.422 3,53

3. Thu nhập bất thường 5 0,02 15 0,05 51 0,13

Trường Đại học Kinh tế Huế

Chỉ tiêu

2014 2015 2016

Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

4. Thu khác 2.202 7,81 3.022 9,49 3.629 9,01

II. Tổng Chi phí 21.935 100 23.888 100 31.184 100 1. Chi huy động vốn 11.262 51,34 14.018 58,68 20.006 64,15

2. Chi cho nhân viên 2.800 12,77 2.364 9,90 2.960 9,49

3. Chi công tác kho quỹ 98 0,45 108 0,45 122 0,39

4. Chi nộp phí và lệ phí 22 0,10 26 0,11 27 0,09

5. Chi phí hoạt động quản lý 898 4,09 923 3,86 937 3,00

6. Chi vê tài sản 838 3,82 696 2,91 701 2,25

7. Chi dự phòng RR, BHTG 1.341 6,11 1.770 7,41 2.820 9,04

8. Chi khác 4.676 21,32 3.983 16,67 3.612 11,58

III. Lợi nhận 6.246 7.941 9.087

(Nguồn: Phòng tín dụng Agribank huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bình) Mặc dù tình hình kinh doanh trên thị trường ở thời điểm này còn gặp khó khăn do lãi suất huy động vốn trên thị trường cao, đặc biệt là lãi suất tiết kiệm tăng mà vốn huy động tại chi nhánh chủ yếu là từ nguồn này. Nhưng do ngân hàng có những định hướng đúng đắn, quản lý chi phí tốt đã giúp cho chi nhánh có được lợi nhuận khá cao.

2.1.3.5. Tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu

Tỷ lệ nợ quá hạn cao hay thấp cho thấy quá trình cho vay có tăng trưởng lành mạnh hay không, bởi nếu doanh số cho vay cao hơn, dư nợ tín dụng lớn hơn nhưng không thu hồi được nợ thì không hiệu quả bằng việc cho vay thấp hơn, dư nợ thấp hơn nhưng tỷ lệ nợ lành mạnh lớn hơn, nợ xấu ở mức cho phép, vì bất kỳ một ngân hàng thương mại nào cũng phải chấp nhận nợ xấu, rủi ro như là vấn đề tất yếu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Vấn đề mà ngân hàng thương mại phải giải quyết không phải là tìm cách nàođể loại trừ hoàn toàn nợ quá hạn và nợ xấu, mà là khống chế tỷ lệ nợ xấu ở một mức độ thấp nhất có thể.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ xấu của Agribank chi nhánh huyện Minh Hóa

ĐVT: Triệu đồng,%

Chỉ tiêu 2014 2015 2016

So sánh

2015/2014 2016/2015

+/- % +/- %

Tổng dư nợ 216.623 282.031 389.365 65.41 30,194 07.33 38,058 Tổng nợ xấu 2.378 3.031 1.466 653 27,46 -1.448 -12,2

Tỷ lệ nợ xấu 1,1 1,07 0,38

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014 -2016) Với truyền thống hoạt động của mình, Agribank huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bình luôn quan tâm đến an toàn trong hoạt động tín dụng. Tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng luônở mức an toàn và thấp hơn tỷ lệ nợ xấu của hệ thống Ngân hàng.

Bảng 2.7 cho thấy, trong giai đoạn 2014 – 2016 vừa qua, tỷ lệ nợ xấu đã được khống chế khá tốt. Dư nợ trong những năm qua tăng trưởng với tốc độ khá (năm 2015 là hơn 30,194% và năm 2016 là 38,058%) thì dư nợ xấu tại Agribank huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bình được kiềm chế luôn ở mức an toàn ( > 1,2)%.

Năm 2014, dư nợ xấu của Ngân hàng là 2.378 triệu đồng thì năm 2015 tăng lên mức 653 triệu đồng (tăng thêm 27,46%) và năm 2016 giảm xuồng mức là 1.466 đồng (giảm 12,2%). Trong năm 2014 - 2015, nợ xấu tăng cao cũng là thực trạng chung của các NHTM Việt Nam vì gần đây do khủng hoảng kinh tế, sự sụt giảm của thị trường chứng khoán và sự đóng băng của thị trường bất động sản khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vô cùng khó khăn, lượng tồn kho tăng cao, thu nhập của người dân giảm sút.

Mặc dù, nợ xấu có biến tộng tăng giảm trong năm 2014 – 2016 nhưng so vơi mức tăng trưởng dư nợ thì tỷ lệ nợ xấu vẫn được kiềm chế ở mức an toàn và giảm qua các năm. Năm 2014, tỷ lệ nợ xấu mới ở mức thấp là 1,1% thì năm 2015, tỷ lệ nợ xấu giảm xuống mức là 1,07% và năm 2016 tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng chỉ còn là 0,38%. Điều này đã phản ánh nỗ lực của Ngân hàng trong việc đảm bảo chất lượng tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Xem xét theo nguyên nhân, nợ xấu tại Agribank huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bình những năm gần đây chủ yếu là do tình hình kinh tế khó khăn, lượng tiêu thụ giảm sút, hàng tồn kho tăng cao khiến cho luồng tiền của khách hàng không đủ để thanh toán lãi và nợ gốc. Đây cũng là thực trạng chung của nền kinh tế Việt Nam trong năm vừa qua.

2.2. Đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ tín dụng của chi nhánh