• Không có kết quả nào được tìm thấy

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2018-2020 .46

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT

2.1 Tổng quan về công ty cổ phần Prime Phong Điền

2.1.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2018-2020 .46

Lợi nhuận sau thuếthu nhập doanh nghiệp của công ty Prime Phong Điền năm 2020 là 11.758 triệu đồng so với năm 2019 là 19.980 triệu đồng thì lợi nhuận giảm 8.223 triệu đồng tương ứng với tốc độ giảm 41,15%. Trong khi đó, lợi nhuận năm 2019 so với năm 2018 lại tăng 2.665 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 15,39%.

Tìm hiểu nguyên nhân, có thể xét đến các yếu tốsau:

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ qua 3 năm 2018 – 2020 giảm dần qua các năm. Cụ thể, năm 2019 so với năm 2018 doanh thu thuần giảm mạnh đến 70.339 triệu đồng tương ứng với tốc độgiảm 24,70%. Còn năm 2020 so với năm 2019 doanh thu thuần giảm 23.223 triệu đồng tương ứng với tốc độ giảm 10,83%, trong đó có 573 triệu đồng từcác khoản giảm trừdoanh thu do năm 2020 công ty có 2 trường hợp sản phẩm bị khách hàng trả lại. Điều này có thể giải thích do nhu cầu người tiêu dùng ưa chuộng gạch Granite thay cho Ceramic ngày càng trở nên phổ biến làm giảm thị trường của men Frit, xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh như công ty Frit Phú Xuân, Frit Phú Sơn,..và sự ảnh hưởng rất lớn do đại dịch Covid năm 2020 gây ảnh hưởng rất lớn đến công ty.

Giá vốn hàng bán: biến động tương ứng với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; giảm hơn 53.462 triệu đồng vào năm 2019tương ứng 24,37%, sau đó tiếp tục giảm vào năm 2020, với giá trị 11.662 triệu đồng tương ứng 7,03%. Trong đó, chi phí giá vốn bao gồm chi phí đầu vào nguyên vật liệu;chi phí lưu kho sản phẩm.

Quá trình biến động này do ảnh hưởng từ chi phí nguyên vật liệu, vật tư đầu vào đềutăng lên.

Chi phí bán hàng của công ty biến động tương ứng với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giảm dần qua các năm. Năm 2019 chi phí bán hàng là 15.321 triệu đồng giảm 11.009 triệu đồng ứng với tỷ lệ 41,81% so với năm 2018. Năm 2020 chi phí bán hàng là 12.695 triệu đồng giảm 2.662 triệu đồng ứng với 17,38%.

Chi phí bán hàng của doanh nghiệp bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng như là hoa hồng cho đại lý, chi phí vận chuyển, các chi phí cho nhân viên hỗ

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đáng chú ý, chi phí quản lý doanh nghiệp biến động thất thường từ 16.532,6 triệu đồng vào năm 2018 giảm xuống còn 6.714 triệu đồng vào năm 2019 giảm đến 9.819 triệu đồng ứng với 59,39% và năm 2020 là 8.599 triệu đồng tăng nhẹ lại 1.885 triệu đồng tương ứng với 28,08% so với năm 2019. Qua tìm hiểu em được biết có chi phí quản lý doanh nghiệp có sự biến động đột biến như vậy vào năm 2019 là do tổng công ty Prime Group đã thay đổi cách tính chi phí quản lý doanh nghiệp, cụthể trước năm 2019 công ty Prime Phong Điền phải đóng một khoản chi phí quản lý hằng tháng cho công ty mẹ là Prime Group, đến năm 2019 khoản chi phí này đã không còn và công ty đã tái cơ cấu lại cách tính chi phí quản lý doanh nghiệp. Và năm 2020, chi phí quản lý doanh nghiệp có tăng lên là do tiền lương của người lao động tăng lên và chi phí thuê mặt bằng tăng thêm.

Tóm lại qua quá trình phân tích, có thể nhận định, hoạt động kinh doanh của công ty đang hoạt động cầm chừng, đều này cũng không phải là quá tệ trong tình hình kinh tếcạnh tranh khốc liệt và khó khăn do đại dịch Covid như hiện nay.

2.1.6 Tình hình nhân sự của công ty giai đoạn 2018 - 2020

Lao động luôn là một nguồn lực không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp, bên cạnh các nguồn lực tài chính, yếu tố nhân lực đóng góp cho doanh nghiệp sức lao động, nhờ sức lao động mà sản xuất ra sản phẩm. Tại công ty cổ phần Prime Phong Điền, yếu tốnhân lực đóng vai trò quan trọng và luôn được đặt lên hàng đầu, thành quảcủa mỗi cá nhân đều được Ban giám đốc coi trọng, ghi nhận đúng đắn; vì thếchất lượng nguồn nhân lực của công tyluôn được đảm bảo, có thểthấy tại bảng tổng hợp số lao động qua ba năm2018–2020dưới đây.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.3: Tình hình nhân sự công ty giai đoạn 2018 - 2020

CHỈTIÊU

Năm 2020 Năm 2019 Năm 2018 So sánh 2020/2019

So sánh 2019/2018 Số

lượng Tỷlệ

(%) Số lượng

Tỷlệ (%)

Số lượng

Tỷlệ (%)

Số lượng

Tỷlệ (%)

Số lượng

Tỷlệ (%) Tổng sốnhân viên 151 100 163 100 178 100 (12) (7,36) (15) (8,43) Phân loại chức năng

LĐ gián tiếp 48 31,79 48 29,45 53 29,78 0 - (5) (9,43) LĐ trực tiếp 103 68,21 115 70,55 125 70,22 (12) (10,43) (10) (8,00) Phân loại theo

giới tính

Nữ 33 21,85 33 20,25 33 18,54 0 - 0 0

Nam 118 78,15 130 79,75 145 81,46 (12) (9,23) (15) (10,34) Phân loại trìnhđộ

Thạc sĩ, Kỹ sư 11 7,28 11 6,75 11 6,18 0 (0) 0 (0)

Đại học 29 19,21 29 17,79 30 16,85 0 - (1) (3,33)

Cao đẳng 37 24,50 38 23,31 41 23,03 (1) (2,63) (3) (7,32) Trung cấp, Tốt

nghiệp THPT 74 49,01 85 52,15 96 53,93 (11) (12,94) (11) (11,46)

(Nguồn: phòng Tổchức hành chính) Số lao động được phân chia theo chứcnăng, giới tính, theo trìnhđộ. Với cách phân chia theo chức năng, số lượng lao động trực tiếp chiếm số lượng lớn trong công ty. Tính đến năm 2020, tổng số lao động trực tiếp là 103, tương đương 68,21%

trong tổng số lao động. Có thể thấy số lao động trực tiếp biến động giảm qua các năm, cụ thể năm 2018, lao động trực tiếp là 125, năm 2019 là 115, giảm 10 người tương ứng 8%. Đến năm 2020 là 103người, so với năm 2019, giảm 12người tương ứng 10,43%. Nguyên nhân số lượng lao động có sự biến động giảm qua các năm là do trong thời gian qua, xuất hiện thêm một số nhà máy, cơ sởchếbiến tại khu công nghiệp, người lao động muốn thay đổi việc làm, tìm các cơ hội khác. Trong thời

Trường Đại học Kinh tế Huế

gian đó, số lượng lao động tại công ty vẫn đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh nên không tuyển thêm lao động mới. Năm 2020, số lượng lao động gián tiếp là 48 người, tương đương31,79%.

Theo giới tính, với đặc thù là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất men Frit, nên số lượng lao động nam trong công ty chiếm số lượng lớn và chủ yếu là lao động trực tiếp như kỹ sư hóa học, kỹ sư cơ khí, kỹ sư điện, nhân viên bảo trì máy móc, laođộng chính trong quá trình sản xuất men frit,..

Năm 2018, số lượng lao động nam là 145 người tương đương 81,46% tổng số lao động. Năm 2019, là 130 người tương đương 79,75%, giảm 15 người, tỷ lệ 10,34%.Năm2020 là 118người tương đương 78,15%, số lượng lao động nam năm 2020 cũnggiảm so với năm2019, số lượng giảm là 12người, tương ứng 9,23%. Số lao động nữ chiếm một tỷ lệ rất ít so với lao động nam. Năm 2020, số lượng lao động nữchỉ33người, tương ứng 21,85%.

Theo trình độ, năm 2020, tổng số lao động có trình độ thạc sĩ, kỹ sư là 11 người, tương ứng 7,28%; trình độ đại học là 29 người chiếm 19,21% tổng số lao động, chủ yếu thuộc nhóm lao động gián tiếptrong công ty. Trong khi đó, số lượng lao động trình độ cao đẳng 37, người chiếm tỷ lệ 24,5%. Số lao động phổ thông chiếm tỷlệlớn, 74 người tương ứng 49,01%, số lao động trên chủyếu thuộc bộphận sản xuất, vận hành, bảo trì máy móc. Theo bảng so sánh qua các năm 2018–2019– 2020, cơ cấu tổchức lao động theo tiêu thức này vẫn không có biến động lớn.

Qua cơ cấu lao động của công ty trong tình hình hiện nay, ta thấy số lao động trong công ty tương đối hợp lý và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, trong thời gian qua, cùng với những cơ sở đào tạo nhân lực, trình độ chuyên môn và tay nghề của lao động không ngừng nâng cao, những yếu tố đó là điều kiện đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra liên tục, đạt hiệu quả cao và không ngừng phát triển.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2 Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO