• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT

2.2 Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO

2.2.4 Hỗ trợ

2.2.4.1 Nguồn lực

2.2.3.3 Hoạch định sự thay đổi

Công ty đã thực hiện các nhu cầu thay đổi đối với hệ thống quản lý chất lượng. Khi có bất kỳ sự thay đổi ảnh hưởng đến hoạt động của công ty, công ty đã đưa ra các hoạt động đểthíchứng với sự thay đổi đó. Cụthể:

Đầu năm 2020, bùng phát đại dịch Covid là ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của xã hội nói chung và của công ty nói riêng. Để thích ứng với đại dịch, công ty đã có các biện pháp phòng tránh như: các cán bộ công nhân viên bắt buộc phải kiểm tra thân nhiệt trước khi vào công ty; luôn đeo khẩu trang trong lúc làm việc; giãn cách với người xung quanh tối thiểu là 2 mét; đến giờ ăn trưa mỗi người được phân thành một khu vực riêng;….

Những đợt cao điểm của dịch bệnh, mọi hoạt động đều buộc phải trì hoãn lại.

Công ty không còn cách nào khác phải chấp nhận thiệt hại vềkinh tế để đảm bảo an toàn cho người lao động.….

Và gần đây, tháng 9,10 miền trung phải hứng chịu ảnh hưởng nặng nề do các cơn bão nhiệt đới đổbộ. Do tính chất sản phẩm,địa điểm công ty được đặt gần biển nên gần như ảnh hưởng của bão là không tránh khỏi. Các biện pháp gia cố, bảo vệ tài sảnnhư: bỏcác bao cát trên trần nhà xưởng để trách bị tốc mái, đống kín cửa có thanh sắt chắn ngang bảo vệ, tắt nguồn điện và tháo các thiết bị điện tử để nơi khô ráo... đã được thực hiện theo đúng quy trình của công ty, tuy nhiên những cơn bão quá mạnh nên đã gây ra một số thiệt hại như: tốc mái tồn nhà xưởng, hư đường dây điện, nhiều cây bịgãyđổ trong công ty,…

Căn cứ vào tiêu chuẩn (6.3) của hệthống quản lý chất lượng, các bộ phận của công ty đã thực hiện sự thay đổi một cách nghiêm túc. Để thích ứng với những sự thay đổi từ bên ngoài, công ty đã xửlý phù hợp với tình hình hiện tại khi có vấn đề làmảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

2.2.4 Hỗ trợ

nguồn lực nội bộhiện có. Vì đây là một hệthống năng động và đòi hỏi nguồn nhân lực, vật lực và tài chính cho nó để cung cấp các kết quả dự định. Không cung cấp nguồn lực thì các kết quả dự định sẽ không đạt được. Các nguồn lực cần thiết để thực hiện hệthống quản lý sẽbao gồm các yếu tốsau.

Vềnhân lực

Cùng với sự phát triển của công ty, nhu cầu về nguồn nhân lực hằng năm đã ổn định dần và công ty không có nhu cầu tuyển thêm nhân lực. Nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tạo điều kiện cho các thành viên hoàn thành tốt công việc cũng như cải tiến năng suất và hiệu quả công việc. Công ty đã thực hiện các kế hoạch thi đua trong từng giai đoạn để thúc đẩy việc thực hiện các công việc theo kế hoạch đề ra. Theo số liệu thu thập ở phòng Tổ Chức Hành Chính, nguồn lực của công ty năm 2020 như sau:

Bảng 2.8: Tình hình nhân sựhiện tại của công ty

Toàn công ty Khối văn phòng Khốisản xuất

Tổng số lao động Số

lượng

Cơ cấu (%)

Số lượng

Cơ cấu (%)

Số lượng

Cơ cấu (%)

151 100 48 100 103 100

1. Theo giới tính

Nam 118 78,15 23 47,92 95 92,23

Nữ 33 21,85 25 52,08 8 7,77

2. Phân theo trìnhđộ chuyên môn

Thạc sĩ, Kỹ sư 11 7,28 4 8,33 7 6,80

Đại học 29 19,21 20 41,67 9 8,74

Cao đẳng 37 24,50 9 18,75 28 27,18

Phổ thông 74 49,01 15 31,25 59 57,28

(Nguồn: Phòng Tổchức hành chính) Hiện nay, tổng số lao động của toàn công ty là 151 người, trong đó số lao

Trường Đại học Kinh tế Huế

này cho thấy, có sự chênh lệnh vềgiới tính, cụ thể là lao động nam chiếm tỷlệlớn hơn nữ. Điều này phảnảnh đúng thực tế đối với công ty thuộc lĩnh lực sản xuất men Frit thì số lao động nam nhiều hơn là phù hợp.

Phân theo trìnhđộchuyên môn:thạc sĩ, kỹ sư có 11 người chiếm 7,28%; đại học có 29 người chiếm 19,21%; cao đẳng có 37 người chiếm 24,05; và lao động phổ thông có 74 người chiếm 49,01%. Điều này cho thấy, số lao động phổ trong chiếm gần một nữa số lao động công ty. Số lao động phổ thông nhiều là vì công nhân– người lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm chiếm phần lớn.

Phân theo kinh nghiệm: tất cả các công nhân viên đều có kinh nghiêm từ 5 năm trở lên, vì tình hình hiện tại công ty không tuyển dụng thêm nhân lực và đa số người lao động đã vào làm việc từ lúc công ty mới thành lập. Chứng tỏ công ty có nguồn nhân lực chất lượng với đội ngũ lao động có nhiềunăm kinh nghiệm trong nghề.

Xét vềtừng khối đơn vị

Khối văn phòng gồm phòng kinh doanh, phòng kế toán tài chính, phòng tổ chức hành chính. Tổng số là 48 người, nam là 23 người chiếm 47,92%, nữ là 25 người chiếm 52,08%. Hiện nay, tuy là nhân viên văn phòng nhưng nhân viên có trình độ phổ thông là 15 người chiếm 31,25% khá cao, lý giải điều này là do sốcó trìnhđộ phổthông thuộc vềmột sốbộphận như nhà ăn, bảo vệ, lái xe,…Còn lại đa số thuộc trình độ cao đẳng, đại học trở lên do tính chất công việc cần có những lao động có trình độ cao hơn.

Khối sản xuất gồm phòng công nghệ, phòng kỹthuật, xưởng sản xuất. Tổng số 103 người, trong đó nam là 95 người chiếm 92,23%, nữ là 8 người chiếm 7,77%, phù hợp với tính chất công việc của khối sản xuất. Bên cạnh đó, số lượng lao động có trình độ trên cao đẳng cũng khá cao và lao động phổ thông chiếm hơn nữa 57,28%, cho thấy việc phân bổ khá đồng đều. Tất cả các lao động đều có tay nghề cao và đã có kinh nghiệm lâu năm trong nghề.

Nhìn chung, công ty cổphần Prime Phong Điền với tính chất là sản xuất men Frit nên số lượng lao đông nam cao hơn nữ, tất cảsố lượng lao động công nhân viên đều có trìnhđộphổthông trở lên và có nhiều năm kinh nghiệm.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Qua bảng thống kê nguồn nhân lực hiện tại của công ty, đa số là đã đáp ứng được các yêu cầu của công việc và không cần tuyển thêm nguồn lao động. Bên cạnh đó, ta cũng thấy được việc chăm sóc nguồn lực của công ty thực hiện khá tốt, người lao động có công việc ổn định và doanh nghiệp có nguồn nhân lực chất lượng và kinh nghiệm.

Về cơ sởhạtầng–trang thiết bị

Từ khi được thành lập, công ty đã luôn chú trọng việc đầu tư, duy trì, và thường xuyên nâng cấp máy móc thiết bị đểphục vụsản xuất men Frit ngày một tốt hơn. Lò sản xuất men Frit được thuê chuyên gia nước ngoài đến xây dựng và lắp ráp. Các máy móc khác như máy khuấy men, máy trộn, xilo đồng nhất nguyên liệu được nhập khẩu từ Đức, Nhật Bản, Trung Quốc,Ấn Độ,…

- Nhà xưởng: nhà máyđóng tại khu công nghiệp Phong Điền, xa dân cư thuận tiện trong việc hoạt động sản xuất nên khôngảnh hưởng đến các khu dân sinh xung quanh. Nhưng nằm trong khu vực chịu nhiều ảnh hưởng của thiên tai đặc biệt sấm sét, mưa bão.

- Thiết bị sản xuất gồm 3 lò sản xuất men Frit được thuê chuyên gia nước ngoài đến xây dựng và lắp ráp. Các máy móc khác như máy khuấy men (6 cái), máy trộn (3 cái), xilo đồng nhất nguyên liệu (12 cái)… đều được nhập khẩu từ Đức, Nhật Bản, Trung Quốc,Ấn Độ,… Các thiết bị sản xuất trên là quan trọng nên được định bảo dưỡng thường xuyên và kiểm kê 6 tháng/lần đánh giá khả năng vận hành.

- Thiết bị văn phòng: chủ yếu máy tính, laptop, máy in, photo, máy fax, điện thoại, bàn làm việc,… Trưởng các bộ phận sử dụng trang thiết bị văn phòng lập danh sách mục thiết bị văn phòng và thực hiện việc bảo dưỡng sửa chữa trang thiết bị văn phòng.

Vềmôi trường cho việc thực hiện các quá trình

Công ty đã xác định, cung cấp và duy trì môi trường cần thiết cho vận hành của các quá trình và để đạt được sựphù hợp của sản phẩm.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Công ty thực hiện nghiêm chỉnh bộluật lao động của nhà nước và các văn bản nhà nước vềquyền lợi cho người lao động, luôn tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn, vệsinh, sức khỏe cho người lao động.

Công ty luôn cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo cho người lao động được làm việc trong môi trường thông thoáng, an toàn, vệ sinh; xưởng sản xuất luôn được đảm bảo nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, luồng không khí đầy đủ cho công nhân. Ngoài ra, công ty còn xây dựng các máy hút bụi công suất lớn để làm sạch bụi bẩn trong không khí phát sinh từquá trình sản xuất.

Định kỳ 6 tháng, công ty đều thuê đơn vị quan trắc môi trường đến kiểm tra chất lượng môi trường tại công ty có đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động hay không, cụ thể: tiếng ồn không quá 90 dB (decibel); các thông số cơ bản phải đảm bảo: lưu huỳnh đioxit (SO2), nitơ đioxit (NO2), nitơ oxit (NOx), cacbon monoxit (CO), ozon (O3), tổng bụi lơ lửng (TSP), bụi có kích thước nhỏ hơn hoặc bằng 10 µm (PM10), bụi có kích thước nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 µm (PM2,5); chì bụi (Pb) và các kim loại nặng khác.

Tiếng ồn tại nhà máy đảm bảo không quá 90 dB (decibel); với những khu vực trong nhà máy có tiếng ồn > 90 Db (decibel), công ty cấp nút tai chống ồn cho người lao động, đồng thời sửdụng máy móc hiện đại hơn, giảm tiếngồn, khôngảnh hưởng đến sức khỏe người lao động và khu vực xung quanh.

Toàn thể người lao động khi làm việcở xưởng sản xuất luôn phải mang đồbảo hộ lao động, luôn có các thiết bị phòng cháy chữa cháy ở mọi nơi đề phòng sựcố xảy ra. Tuy nhiên, vẫn còn một số người lao động xem nhẹ việc mang đồ bảo hộ, đặc biệt trong ca 3 (ca đêm từ 22h đến 6h) các công nhân chủ quan không đội mũ bảo hộ, không mặc áo phản quang có thểgây ra những sựcố đáng tiếc.

Vềtri thức

Tri thức là kiến thức đặc trưng của công ty, được thu thập từkinh nghiệm và nó là thông tin được sử dụng và chia sẻ để đạt được các mục tiêu của công ty. Tri thức của công ty dựa trên 2 nguồn chính là nguồn nội bộvà nguồn bên ngoài.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Kiến thức nội bộ như là kinh nghiệm làm việc của nhân viên qua một quá trình làm việc nhất định, nó sẽgiúp chúng ta hoàn thành công việc chất lượng và nhanh hơn, là một vốn quý của công ty nên công ty luôn khuyếnkhích người lao động viết những kinh nghiệm của họvà sổtay kinh nghiệm. Ngoài ra, kiến thức nội bộcòn có những kiến thức rút ra từcác thất bại, kiến thức từkết quảcải tiến quá trình và phân tích, thống kê dữliệu của công ty.

Các kiến thức bên ngoài như tiêu chuẩn của ngành, của quốc gia hay quốc tế đây là kiến thức mà công ty phải quản lý nhằm đảm bảo sự thỏa mãn các yêu cầu của các bên quan tâm. Kiến thức từkhách hàng có thểlà những thông tin khảo sát, phản hồi của khách hàng, các cuộc thăm dò ý kiến,… rất quan trọng để làm căn cứ cho việc xây dựng mục tiêu chất lượng của công ty. Và kiến thức từnhà cung cấp, có thể là các sự không phù hợp nhà cung cấp thường mắc phải, kiến thức rút ra từ việc đánh giá nhà cung cấp,…

Việc xác định các nguồn kiến thức trên rất cần thiết cho việc vận hành quá trình và sự phù hợp của sản phẩm. Công ty ngoài việc lưu trữ các kiến thức trong các văn bản nên xây dựng các sổtay kinh nghiệm được đúc kết từkinh nghiệm làm việc và các thất bại mắc phải trong quá trình vận hành. Sổ tay kinh nghiệm rất có lợi, có thểtham khảo khi xửlý các sựcố và giúp đào tạo những người mới.

Vềnguồn lực đo lường và theo dõi

Từ năm 2016 công ty Prime Phong Điền đã thuê đơn vị BSI đến đánh giá đo lường và theo dõi hệ thống chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng của công ty. Định kỳ hằng quý đều có các chuyên gia từ BSI đến kiểm tra hỗ trợ và tư vấn các quy trình hoạt động đểhoàn thiện hệthống quản lý chất lượng của công ty.

Tóm lại, căn cứvào tiêu chuẩn (7.1) của hệthống quản lý chất lượng, công ty đãđáp ứng đủnguồn lực cho việc vận hành các quá trình, cơ sởhạtầng đầy đủ, môi trường làm việc thuận lợi cho người lao động và đảm bảo sản phẩm có chất lượng tốt nhất. Bên cạnh đó, công ty cũng cung cấp đủ nguồn lực cho việc đo lường và

Trường Đại học Kinh tế Huế