• Không có kết quả nào được tìm thấy

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2015 - 2017

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TẠI

2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần Dệt May Huế

2.1.7 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2015 - 2017

khích CBCNV làm việc tích cực nhằm mang lại kết quảhoạt động kinh doanh cao qua các năm.

2.1.7 Kết quảhoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2015

Huegatex hiện có 1 nhà máy sợi, 1 nhà máy dệt nhuộm và 5 nhà máy may cùng 1 xí nghiệp cơ điện chuyên xây dựng, quản lý và sửa chữa chạm điện 110/6KV cho các nhà máy sản xuất. Năng lực sản xuất của Công ty tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn vì 2,000 tỷ đồng đầu tư mới chưa chắcđạt được năng lực tương đương. Nhà máy sợi hiện có 60,000 cọc với công suất 12,000 tấn sợi một năm, sản xuất các loại sợi chất lượng tốt như sợi PE, sợi cotton chải thô và chải kỹ. Những năm qua, Huegatex liên tục đầu tư thêm cho nhà máy sợi nhằm nâng cao chất lượng và giảm chi phí sản xuất. Trong năm 2017, Công ty đãđầu tư và cho hoạt động thêm nhà máy May 4 và một chi nhánh ởQuảng Bình. Các sản phẩm may chủyếu của Công ty là áo sơ mi, áo polo, áo phông, áo khoác và quần ngắn. Khả năng sản xuất gần như khép kín của Huegatex và tựcung ứng được một phần nguyên liệu đầu vào giúp việc sản xuất kinh doanh ổn định hơn so với nhiều công ty khác.

Chuỗi cungứng:

Để phục vụ hoạt động của nhà máy sợi, Huegatex nhập khẩu bông chủ yếu từ Châu Phi, Châu Mỹ và Tây Á; xơ PE được mua từ Công ty Hồng Phúc Long. Nhà cung cấp bông lớn nhất của Công ty là Pelxus Cotton Limited. Bông và xơ PE sẽ được xử lý tại nhà máy sợi tạo thành các sản phẩm sợi. Sợi làm ra một phần được cung cấp cho nhà máy dệt, một phần được xuất khẩu sang các nước ThổNhĩ Kỳ, Ai Cập và Bồ Đào Nha, phần còn lại được bán cho các đơn vị trong nước. Nhà máy dệt ngoài sử dụng sợi do Công ty làm ra còn mua sợi từ công ty Hưng Nghiệp Formosa. Các loại hóa chất dùng cho việc nhuộm được mua từ các công ty trong nước như VIMIN Việt Nam. Toàn bộsản phẩm dệt kim hoàn thành được sửdụng trong các nhà máy may.Các nhà máy may sửdụng vải của nhà máy dệt nhuộm, đồng thời nhập khẩu vải từ các đối tác nước ngoài như G-King Knitting hay Yauken Industrial. Các loại phụ liệu được mua từ các công ty trong và ngoài nước.

Thành phẩm phần lớn được bán cho các khách hàng nước ngoài mà chủyếu lá các khách hàng Mỹ như Perry Ellis, JC Penny hay Sears. Chuỗi cungứng nguyên liệu đầu vào của Huegatex có độ tin cậy trong giao hàng cao. Các nhà cung cấp đều là những công ty lớn, uy tín, hoạt động lâu năm trong chuỗi cungứng dệt may toàn cầu.

Các sản phẩm do Huegatex cung cấp cho khách hàng cũng có độ tin cậy rất cao trong

Trường Đại học Kinh tế Huế

giao hàng. Tỉlệ giao hàng đúng hẹn của Công ty luôn đạt trên 99%. Tỉ lệphàn nàn của khách hàng với các sản phẩm sợi dưới 0.15% và với các sản phẩm may dưới 1%. Kết quả này có được là do bộphận quản lý chất lượng làm tốt công tác kiểm soát, đặc biệt là với các hợp đồng của khách hàng nước ngoài. Huegatex được đánh giá có chuỗi cung ứng mạnh và linh hoạt. Tuy còn một vài mắt xích yếu hơn trong cung ứng phụ liệu nhưng chúng không gây rủi ro cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chuỗi cung ứng này là một nền tảng rất vững chắc, đảm bảo cho chất lượng sản phẩm luôn đạt yêu cầu của khách hàng và nhờ đó Công ty sẽcó thêm nhiều đơn hàng giá trị.

Quản trị năng lượng điện:

Sản xuất dệt may có đặc thù là sửdụng rất nhiều năng lượng điện do tỉ lệtự động hóa tại tất cả các khâu đều cao. Ý thức được điều này, trong những năm gần đây Huegatex đã rất chú trọng vào công tác quản trị năng lượng. Công ty có xí nghiệp điện cơ điện riêng đểphục vụlắp đặt, bảo trì và nâng cấp chạm điện 110/6KV cho các nhà máy sản xuất. Ngoài ra, Công ty còn hợp tác với Trung tâm Tư vấn công nghiệp và Tiết kiệm năng lượng Thừa Thiên Huếvà công ty TNHH Systech nhằm tối ưu hóa việc sửdụng năng lượng trong sản xuất. Việc đầu tư tiết kiệm điện trực tiếp tăng lợi nhuận cho Huegatex nhờ giảm chi phí sản xuất. Ngoài ra, nó còn giúp duy trì giá thành thấp so với các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước, đóng góp vào sự phát triển bền vững của Công ty. Hạn chếtrong hoạt động kinh doanh của mình, Huegatex gặp phải một số hạn chếnhất định như sản lượng đã gần đạt năng suất tối đa, sự không cân xứng của sản xuất dệt nhuộm so với sợi và may, cũng như việc không chủ động được nguyên liệu bông.

2.1.7.2 Phân tích, đánh giá kết quảkinh doanh

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.3: Kết quảkinh doanh CTCP Dệt May Huế giai đoạn 2015–2017

Đơn vịtính: Triệu VNĐ

Kết quả kinh doanh Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

So sánh

2016/2015 2017/2016

+/- % +/- %

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.480.822 1.478.313 1.653.863 -2.509 -0,17 175.550 10,61

Giá vốn hàng bán 1.309.807 1.341.165 1.508.276 31.358 2,34 167.111 11,08

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 171.015 137.148 145.588 -33.867 -24,69 8.440 5,80

Doanh thu hoạt động tài chính 10.101 10.405 10.275 304 2,92 -130 -1,27

Chi phí tài chính 20.052 19.033 14.174 -1.019 -5,35 -4.859 -34,28

Chi phí bán hàng 51.545 52.198 55.374 653 1,25 3.176 5,74

Chi phí quản lý doanh nghiệp 53.209 26.851 39.823 -26.358 -98,16 12.972 32,57

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 56.311 49.472 46.493 -6.839 -13,82 -2.979 -6,41

Lợi nhuận khác 398 3.155 3.894 2.757 87,39 739 18,98

Tổng lợi nhuận trước thuế 56.709 52.626 50.387 -4.083 -7,76 -2.239 -4,44

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 44.064 42.778 40.602 -1.286 -3,01 -2.176 -5,36

Lợi nhuận sau thuế của cổ đông Công ty mẹ 44.064 42.778 40.602 -1.286 -3,01 -2.176 -5,36

Nguồn: Theo báo cáo thường niên CTCP Dệt May Huế năm 2015- 2017

Trường Đại học Kinh tế Huế

Dựa vào bảng số liệu trên, ta có thể phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP Dệt May Huếqua những khía cạnh sau:

Thứ nhất, về hoạt động sản xuất kinh doanh chính: thể hiện qua 3 chỉ tiêu chính: Doanh thu (thuần) bán hàng và cung cấp dịch vụ, Giá vốn hàng bán và Lợi nhuận gộp từhoạt động bán hàng.

- Về doanh thu (thuần) bán hàng và cung cấp dịch vụ: có sự biến động qua các năm chủ yếu tăng còn giảm với giá trị không đáng kể. Cụ thể, năm 2016 so với năm 2015 giảm 2.509 triệu đồng với tốc độ giảm 0,17%, tuy nhiên đến năm 2017 thì tăng mạnh, tăng 157.550 triệu đồng với tốc độ tăng là 10,61%.

- Về giá vốn hàng bán: tăng liên tục từ năm 2015 đến năm 2017. Cụ thể năm 2016 so với năm 2015 tăng 31.358 triệu đồng với tốc độ tăng 2,34 %. Năm 2017 so với năm 2016 tăng 167.111 triệu đồng với tốc độ tăng 11,08%.

- Về lợi nhuận gộp từ hoạt động bán hàng: giảm mạnh từ năm 2015 đến 2017 (từ171.015 xuống 145.588). So với năm 2015 thì năm 2016 giảm đi 33.867 triệu đồng với tốc độ giảm24,69%. Năm 2017 so với năm 2016 tăng 8.440 triệu đồng với tốc độ tăng 5,80%.

Thứ hai, về hoạt động tài chính, thểhiện qua 2 chỉ tiêu: Doanh thu tài chính và Chi phí tài chính. Doanh thu tài chính có từ các nguồn: như lãi tiền gửi, lãi nhận từ việc đầu tư, mua bán trái phiếu, cổ phiếu,…Chi phí tài chính: Gồm có chi phí lãi vay, chi phí dự phòng các khoản đầu tư tài chính, lỗ từ đầu tư tài chính, lỗ do chênh lệch tỷ giá,…

- Về doanh thu tài chính: có tăng nhưng không đều. Cụ thể tăng từ năm 2015 đến 2016 tăng từ 10.101 đến 10.405 triệu đồng với tốc độ tăng 2,92% tuy nhiên từ năm 2016 đến2017 có sự giảm sút nhẹ (từ 10.405 xuống 10.275) với tốc độ giảm 1,27%.

- Chi phí tài chính: giảm mạnh qua các năm. Cụ thể năm 2016 so với năm 2015 giảm 1.019 triệu đồng với tốc độ giảm 5,35%. Năm 2017 so với năm 2016 giảm 4.859 triệu đồng với tốc độ giảm 34,28 %.

Thứ 3, về các hoạt động khác, thể hiện qua hai chỉ tiêu Thu nhập khác và Chi phí khác. Thu nhập khác có nguồn từ: lãi thanh lý, nhượng bán tài sản, hoặc là được bồi thường… và ngược lại Chi phí khác có nguồn từ lỗ thanh lý, nhượng bán tài sản,

Trường Đại học Kinh tế Huế

phải bồi thường do vi phạm hợp đồng,…các khoản này cũng có sự biến động nhưng ảnh hưởng không đáng kể đến kết quả hoạt động của Công ty.

Về lợi nhuận, tổng lợi nhuận trước thuế chiếm tỷ lệ lớn trong lợi nhuận của Công ty, tuy nhiên có sự giảm mạnh qua các năm. Lợi nhuận sau thuế cũng biến động cùng chiều với lợi nhuận trước thuế của Công ty.

Thông qua việc phân tích kết quả kinh doanh của CTCP Dệt May Huế cho thấy hoạt động đóng góp nhiều nhất vào lợi nhuận của doanh nghiệp là hoạt động sản xuất kinh doanh chính. Hoạt động sản xuất kinh doanh chính tăng đồng nghĩa với việc Công ty đang có sự tăng trưởng mạnh, làm cơ sở để phát triển và ổn định hơn trong tương lai.

2.1.8 Gii thiu vphòng Qun lý chất lượng và chức năng, nhiệm vca