• Không có kết quả nào được tìm thấy

Khái quát về quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH

2.2. Khái quát về quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục

trợ hướng dẫn, đào tạo cán bộ thuế trong việc sử dụng ứng dụng tin học trong công tác quản lý.

- Phòng Tổchức cán bộ:

Giúp Cục trưởng Cục Thuếtổchức chỉ đạo, triển khai thực hiện về công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, biên chế, tiền lương, đào tạo cán bộ và thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong nội bộCục Thuế.

- Phòng Hành chính - Quản trị- Tài vụ- Ấn chỉ:

Tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện các công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản trị, quản lý ấn chỉthuếtrong toàn Cục Thuế.

2.2. Khái quát về quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại

DNNN

DN có vốn ĐTNN Công ty TNHH Công ty Cổ phần Hợp tác xã

Nguồn: Cục ThuếQuảng Bình Hình 2.2 Cơ cấu loại hình doanh nghiệp của các DN tại Quảng Bình 2017

Từ biểu đồ cơ cấu loại hình DN tại Quảng Bình cho thấy, loại hình DNNQD chiếm tỷ trọng lớn nhất, đặc biệt là công ty TNNH chiếm tỷ trọng lớn nhất, loại hình DN có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng nhỏ nhất.

Các DNNQD phát triển sản xuất kinh doanh ở rất nhiều lĩnh vực từ sản xuất, xây dựng, chế biến, dịch vụ đến thương mại, du lịch, dịch vụ..., đồng thời bao gồm cả kinh doanh tổng hợp nhiều ngành nghề như kết hợp cả kinh doanh thương mại và dịch vụ; giữasản xuất và dịch vụ, kinh doanh đa ngành nghề, lĩnh vực.... Các doanh nghiệp đã giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho người lao động, đóng góp lớn cho ngân sách tỉnh.

Tuy nhiên, phần lớn doanh nghiệp có số vốn lớn tương đối ít, chủ yếu số vốn kinh doanh của các doanh nghiệp ở mức vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp có xu hướng đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu thấp, tỷ suất lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh. Phần lớn các doanh nghiệp được thành lập và đăng ký hoạt động ở thành phố Đồng Hới.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bên cạnh các DNNQD làm ăn nghiêm chỉnh, kinh doanh tuân thủ pháp luật của Nhà nước thì vẫn còn không ít các doanh nghiệp kinh doanh không trung thực, không tuân thủ pháp luật Nhà nước về tài chính và kinh tế. Đặc biệt là lợi dụng danh nghĩa doanh nghiệp để trốn thuế, nhất là khu vực ngoài quốc doanh. Mặt khác, do việc định hướng kinh doanh ban đầu chưa được chuẩn bị kỹ nên sau khi được cấp giấy phép kinh doanh, khoảng 20% doanh nghiệp chưa thật sự tổ chức kinh doanh ngay, hoạt động kém hiệu quả, có khảng 10% doanh nghiệp sau khi được thành lập từ 6 - 7 tháng lại xin bổ sung ngành nghề kinh doanh.

Từ tình hình thực tiễn về sự phát triển của các doanh nghiệp trong tỉnh thời gian vừa qua và xu hướng phát triển mạnh mẽ của nó. Điều này cho thấy cần phải tăng cường công tác quản lý và khai thác các nguồn thu nhằm tăng thu cho ngân sách tỉnh. Đồng thời phải tăng cường công tác quản lý kinh tếnói chung và quản lý thuế nói riêng để đảm bảo tất cả các đơn vị kinh doanh đều phải tuân thủ pháp luật. Mặt khác, tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp phát triển mạnh theo định hướng của Nhà nước và quan điểm phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm hiểu tình hình quản lý thu thuế đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp là điều hết sức cần thiết không chỉ trên phương diện đảm bảo số thu cho ngân sách tỉnh, mà còn có ý nghĩa trên phương diện quản lý.

2.2.2. Kết quả thu Ngân sách giai đoạn2015 - 2017 tại Cục Thuế Quảng Bình Cùng với các Chi cục Thuế, sốthu của của Cục ThuếQuảng Bình (Văn phòng cục Thuế) quản lý đóng một vai trò quan trọng trong việc thực hiện dựtoán thu NSNN của ngành Thuế Quảng Bình. Cục Thuế trực tiếp QLT các DN trọng điểm về số thu như các DN trung ương, DN có vốn đầu tư nước ngoài và một sốDNNQD. Năm2015 nhiệm vụ thu ngân sách của Văn phòng Cục được HĐND tỉnh giao 794,2 tỷ đồng;

trong đó số trong cân đối 728,7 tỷ đồng, chiếm 44% dự toán toàn ngành; năm 2015 HĐND tỉnh giao gần 988,8 tỷ đồng; trong đó số trong cân đối gần 718,8 tỷ chiếm

Trường Đại học Kinh tế Huế

48,8% dự toán toàn ngành và năm2017, HĐND tỉnh giao 1.068 tỷ đồng, trong đó số trong cân đối là 890,5 tỷ, chiếm 49,2% dựtoán toàn ngành.

Giai đoạn 2015-2017 là khoảng thời gian kinh tế đang dần phục hồi sau những biến động của khủng hoảng kinh tế thế giới. Tuy nhiên giá cả thị trường thế giới, trong nước và trên địa bàn tỉnh Quảng Bình luôn biến động, tác động không thuận lợi đến sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân; thiên tai, dịch bệnh xảy ra liên tiếp gây hậu quả nghiêm trọng ở hầu hết các địa bàn dân cư; nền kinh tế tỉnh nhà cũng còn nhiều khó khăn, thách thức, phát triển chưa đồng đều, thiếu tính bền vững. Bên cạnh đó,việc sửa đổi một số chính sách thuế như: Thuế GTGT kê khai theo quý, thuế suất thuế TNDN từ 25% giảm xuống 20%, tăng mức giảm trừ gia cảnh từ 4 triệu lên 9 triệu đồng/ tháng đối với bản thân NNT và từ 1,6 triệu đồng lên 3,6 triệu đồng/ tháng cho người phụ thuộc để tính thuế TNCN… có hiệu lực từ ngày 01/7/2015 đã làm ảnh hưởng đến kết quả thu ngân sách.

Mặc dù vậy, dưới sự lãnh đạo của tỉnh Đảng bộ và cấp uỷ Đảng, sự điều hành của HĐND và UBND; sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành; sự nỗ lực khắc phục khó khăn để duy trì, phát triển sản xuất kinh doanh và nghiêm chỉnh chấp hành chính sách thuế của các tổ chức, cá nhân kinh doanh và cùng với sự nỗ lực của tập thể cán bộ lãnh đạo, công chức Cục Thuế Quảng Bình đã đoàn kết, khắc phục được khó khăn, nỗ lực thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp trong quản lý thuế, đôn đốc thu nợ, chống thất thu nên Cục Thuế Quảng Bình luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kếhoạch được giao, số thu NSNN năm sau luôn cao hơn năm trước.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.1: Kết quả thu ngân sách của Cục Thuế giai đoạn 2015- 2017 ĐVT: Triệu đồng

TT CHỈ TIÊU Năm

2015

Nă m 2016

Năm 2017

Tỷ lệ % so với

2015 2015

A B 1 2 3 4=3/1 4=3/2

TỔNG THU NỘI ĐỊA 935.454 956.889 1.104.643 118,09 115,44 A Tổng thu trong cân đối 742.781 837.099 983.278 132,38 117,46

1 Thuế GTGT 427.364 403.801 382.433 89,49 94,71

2 Thuế TNDN 55.241 43.035 46.470 84,12 107,98

3 Thuế TTĐB 74.949 80.282 85.068 113,50 105,96

4 Thuế tài nguyên 16.295 43.094 35.944 220,58 83,41

5 Thuế Môn bài 1.412 1.389 1.479 104,75 106,48

6 Thuế SDĐ Phi NN 314 1.841 956 304,46 51,93

7 Thu phí & Lệ phí 25.625 48.361 59.678 0,00 123,40

8 Thu tiền thuê đất 34.754 38.408 24.283 69,87 63,22

9 Thuế BVMT 48.263 87.298 242.416 502,28 277,69

10 Thuế Thu nhập cá nhân 26.081 19.164 21.569 82,70 112,55 11 Thu khác NS (Trong CĐ) 32.483 62.506 64.724 199,25 103,55

12 Thu cấp quyền khai thác K sản 7.558 16.523 218,62

13 Thu tiền bán nhà thuộc sở hữu NN 362 1.735 479,28

B Thu chi theo mục tiêu 192.673 119.790 121.365

Nguồn: Cục ThuếQuảng Bình Từ số liệu thống kê tại bảng 2.1 ta thấy rằng mặc dù một số sắc thuế năm 2017 thấp hơn so với năm 2015 và 2016 nhưng Cục Thuế Quảng Bình đã hoàn thành nhiệm vu thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Năm2015 Cục ThuếQuảng Bìnhđã thuđược 935,7 tỷ đồng, đạt 117,1% dự toán tỉnh giao, trong đó số thu trong cân đối NSNN gần 743,09 tỷ đồng đạt 101,5%

dự toán và tăng 34,9% so với cùng kỳ

Năm 2016 Cục Thuế Quảng Bình đã thu được 956,89 tỷ đồng, đạt 97,3% dự toán tỉnh giao, tăng 3,5% so với cùng kỳ, trong đó số thu trong cân đối NSNN gần 837,0 tỷ đồng đạt 116,6% dự toán và tăng 13,3% so với cùng kỳ

Năm2017 Cục ThuếQuảng Bìnhđã thuđược gần 1.104 tỷ đồng, đạt 103,4%

dựtoán tỉnh giao, tăng 14,8% so với cùng kỳ, trong đó số thu trong cân đối NSNN 983 tỷ đồng đạt 110,4% dựtoánvà tăng 17,4% so với cùng kỳ.

2.3. Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp ngoài quốc