• Không có kết quả nào được tìm thấy

Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp

3.2.1. Nhóm giải pháp vĩ mô

Những vướng mắc trong Luật thuế GTGT đã làm cho các DNNQD trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về thuế, đồng thời cũng lại vừa làm cho công tác triển khai thực hiện quản lý thu thuế GTGT của cơ quan thuế gặp nhiều khó khăn. Mà việc tháo gỡ những khó khăn phải được xuất phát từnhững quy định của Pháp luật, do đó Nhà nước có vai trò rất quan trọng. Theo tác giả, trong thời gian tới cần phải giải quyết những vướng mắc sau đây giúp cho DN cũng như cơ quan thuếthực hiện tốt hơn luật thuếGTGT.

a. Tăng cường công tác quản lý hóa đơn, chứng từ

Triển khai toàn diện việc giao cho DNNQD tự phát hành hóa đơn tạo quyền chủ động và tăng cường biện pháp tựquản lý của DN. Đồng thời cơ quan thuế tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra quản lý giám sát chặt chẽhoạt động phát hành, sửsụng hóa đơn, chứng từcủa DN nhằm phát hiện, ngăn chặn và xửlý kịp thời tình trạng sửdụng hóa đơn giả, hóa đơn bất hợp pháp, góp phần quan trọng giảm thiểu thất thu thuế.

Có chính sách xửlý nghiêm minh hơn nữa theo hướng tăng nặng đối với đối tượng làm hóa đơn giả, có hành vi trốn thuế, lừa đảo chiếm đoạt tiền hoàn thuếcủa Nhà nước.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nhà nước cần phải có chính sách tuyên truyền vận động, khuyến khích người dân có thói quen lấy hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chếtài hạn chếdùng tiền mặt trên thị trường. Đây chính là những biện pháp thiết thực nhất ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người tiêu dùng và góp phần đưa họ tham gia vào quá trình quản lý, giám sát việc thực thi pháp luật thuế.

b. Tăng cường công tác quản lý thuế

- Tiếp tục đẩy mạnh đơn giản hóa thủtục hành chính, công khai hóa qui trình nghiệp vụquản lý của cơ quan thuế theo hướng tạo điều kiện cho các DNNQD, đẩy mạnh triển khai áp dụng thuế điện tử.

Đăng ký thuế điện tử; kê khai, nộp thuế qua mạng; tiếp tục mở rộng hình thức thu nộp thuếqua hệ thống ngân hàng thương mại, qua ATM, phát triển và áp dụng hình thức thu nộp thuế qua Internet Banking, qua bưu điện và qua mạng điện thoại di động.

Về thời gian kê khai thuế: Nghiên cứu, hoàn thiện các quy định cho phép một nhóm DNNQD được phép áp dụng kê khai thuếGTGT theo quý nhằm tăng sự tiện ích, giảm chi phí cho DN cũng như cơ quan thuế.

- Nâng cao chất lượng công tác TT&HT NNT.

Hình thức tuyên truyền phải được đa dạng thông qua đài truyền thanh, truyền hình, báo hình, báo viết, in ấn, xuất bản phẩm, internet, hệthống giáo dục học đường.

Thực hiện theo đúng chương trình, mục đích, kế hoạch, yêu cầu đề ra trong mỗi thời kỳ đảm bảo NNT hiểu đúng, thực hiện theo quy định pháp luật. Thực hiện thường xuyên, liên tục, đồng bộ nhưng có trọng tâm trọng điểm, đúng đối tượng, có chươngtrình thống nhất từ trung ương.

Tuyên dương kịp thời các điển hình tiên tiến, nhân rộng các cá nhân, tập thể chấp hành tốt nghĩa vụthuế.

Mở rộng và đẩy nhanh chương trình tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế trong các cấp học trong phạm vi toàn quốc, biện pháp này phải được đặc biệt coi trọng, nó có ý nghĩa lâu dài là làm cho người Việt Nam qua các thếhệ hiểu chính sách thuế

Trường Đại học Kinh tế Huế

-Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát tuân thủpháp luật thuế của NNT trên cơ sở đánh giá rủi ro, phân loại DNNQD và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật thuế.

Tiếp tục tiến hành xây dựng hệthống thông tin vềDN và các phần mềm ứng dụng quản lý thuế.

Áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong tất cảcác khâu của công tác thanh tra, kiểm tra, từviệc lập kếhoạch, lựa chọn các trường hợp, xác định phạm vi và tổ chức thanh tra, kiểm tra.

Tăng cường đổi mới loại hình, phương pháp và kỹ thuật thanh tra và kiểm tra. Chuyển dần thanh tra, kiểm tra toàn diện sang thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề. Tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra chuyên đề theo nhóm đối tượng, theo ngành nghề, theo sắc thuế.

Xây dựng tài liệu hướng dẫn kỹ năng kiểm tra, thanh tra theo chuyên ngành cho cán bộkiểm tra và thanh tra toàn ngành thuế.

- Vềcông tác quản lý nợthuế và cưỡng chếnợ thuế.

Thực hiện xóa nợ thuế, xóa tiền chậm nộp đối với trường hợp không cònđối tượng để thu hồi nợ, xóa nợ đối với các trường hợp đã nộp hết nợ gốc, xóa nợ tiền chậm nộp đối với trường hợp người nợ thuế gặp khó khăn trong SXKD nhưng cam kết nộp đủsốtiền nợgốc đểkhuyến khích NNT thanh toán dứt điểm tiền nợthuế.

Tăng cường đổi mới, áp dụng các biện pháp kỹ năng quản lý nợ mới. Áp dụng phần mềm quản lý nợ và các biện pháp, kỹ năng quản lý nợ theo quản lý rủi ro để tập trung nhân lực vào quản lý thu nợ đối với những đối tượng có mức độ rủi ro lớn. Xây dựng sổ tay nghiệp vụ hướng dẫn công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợthuế.

- Phát triển hệ thống công nghệ thông tin, hạ tầng kỹ thuật tiên tiến, từng bước liên kết, tự động hóa quy trình nghiệp vụ quản lý thuế. Xây dựng cơ sở vật chất, điều kiện làm việc của cơ quan thuếhiện đại.

Nâng cấp toàn diện trang thông tin điện tửngành thuế (website) để cung cấp thông tin pháp luật, chính sách, luật, nghị định vềthuế, thủ tục hành chính vềthuế,

Trường Đại học Kinh tế Huế

đồng thời cung cấp thông tin về tính hình thực hiện nghĩa vụ cho từng DN. Triển khai đăng ký thuế điện tử, mở rộng kê khai thuế qua mạng, cung cấp dịch vụ thuế điện tử. Xây dựng và triển khaicơ chế quản lý tài chính đảm bảo mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụcủa ngành.

- Xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý thuế hiệu lực, hiệu quả; môi trường làm việc thuận lợi, hấp dẫn tạo điều kiện thu hút, phát triển nguồn nhân lực chuyên sâu chuyên nghiệp.

Để đảm bảo tính chuyên sâu, chuyên nghiệp phù hợp với thông lệquốc tế, tổ chức bộ máy ngành thuế nên tiến tới phương thức tổ chức quản lý theo nhóm đối tượng kết hợp với quản lý theo chức năng.

Cơ cấu lại nguồn nhân lực đảm bảo hiệu quả, phù hợp; tập trung cho những địa bàn có sốthu lớn, cơ quan chức năng quản lý thuế chính, đặc biệt là chức năng thanh tra, kiểm tra thuế...

- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thuế cả về năng lực lẫn chuyên môn, phẩm chất đạo đức và phương pháp làm việc; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực thi công vụcủa cán bộ, công chức thuế.

Đẩy mạnh công tác tinh giảm biên chế, cho thôi việc với những đối tượng năng lực, trình độ yếu kém, thiếu tinh thần trách nhiệm, ý thức tổchức kỷluật kém cũng như sức khỏe không đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao để tuyển dụng cán bộmới thay thế.

Đẩy mạnh công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu theo từng chức năng quản lý CBCC thuế nhằm nâng cao năng lực trình độ cho cán bộ ngành thuế, trong đó quy định rõ cách thức đào tạo cho từng loại CBCC thuế.

Tăng cường công tác luân phiên, luân chuyển: Xây dựng quy chế và thực hiện luân phiên, luân chuyển cán bộ, đảm bảo mục tiêu phát triển cán bộchuyên sâu theo chức năng quản lý thuế và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của công chức thuế.

- Xây dựng cơ chế kiểm tra nội bộ và triển khai thực hiện thống nhất trong toàn ngành với mục tiêu để hệ thống kiểm tra nội bộ hoạt động đảm bảo tính độc

Trường Đại học Kinh tế Huế