• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH

2.1. Khái quát về Tập đoàn Bưu chính Viễn thông và Viễn thông Đà Nẵng

2.1.1. Khái quát về tập đoàn Bưu chính Viễn thông

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH

LOGO

Logo mô phỏng chuyển động của vệ tinh xoay quanh địa cầu, vẽ nên hình chữ V là chữ cái đầu tiên trong tên viết tắt VNPT. Sự uyển chuyển của hình khối kết hợp ngôn ngữ âm dương thể hiện sự vận động không ngừng của thông tin, sự bền vững cùng sự hộinhập thế giới với khoa học và công nghệ hiện đại.

TẦM NHÌN

Tập đoàn BCVT Việt Nam (VNPT) là Tập đoàn giữ vị trí “Số 1 Việt Nam – Ngang tầm thếgiới” vềphát triển Viễn thông - Công nghệthông tin (VT-CNTT), là Tập đoàn có đủ năng lực cạnh tranh với các Tập đoàn Viễn thông–CNTT lớn trên toàn cầu.

SỨ MỆNH

VNPT luôn nỗlực trong việcứng dụng hiệu quảcác công nghệVT-CNTT để “Kết nối mọi người” mang lại những giá trịtốt đẹp cho cộng đồng người tiêu dùng Việt Nam.

GIÁ TRỊCỐT LÕI

- Giá trị cốt lõi: VNPT triển khai tái cấu trúc theo hướng “Chuyên biệt – Khác biệt – Hiệu quả” phát huy sức mạnh tiềm năng của đội ngũ cán bộ công nhân viên, tạo đà cho bước phát triển tiếp theo, đưa sức mạnh nội tại lên một tầm cao mới.

- Giá trị mang tính nhân văn: VNPT cam kết phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, mang lại lợi ích cho đối tác, đóng góp vì lợi ích cộng đồng, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Tất cả “Vì con người, hướng tới con người và giữa những con người”.

- Giá trị mang tính kết nối: Chinh phục VT-CNTT tiên tiến, VNPT mang mọi người đến gần nhau hơn, vượt qua không gian, thời gian đểcùng chia sẻHạnh phúc - Thành công.

- Tri thức và những kỷniệm quý giá trong cuộc sống.

2.1.1.3 Chức năng nhiệm vụ của VNPT

Mang trên mình sứ mệnh và tầm vóc mới, VNPT kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực, trong đó BCVT & CNTT là ngành kinh doanh chính. Tập đoàn huy động được sự tham gia của các thành phần kinh tếvào sựphát triển của mình, cơ cấu sởhữu của Tập đoàn là đa dạng, kinh doanh linh hoạt nhằm mục đích đổi mới, hoàn thiện và phát triển. VNPT hoạt động trong các lĩnh vực: đầu tư tài chính và kinh doanh vốn trong và ngoài nước; kinh doanh các dịch vụviễn thông đường trục, BCVT - CNTT trong nước

Trường Đại học Kinh tế Huế

và nước ngoài, truyền thông, quảng cáo; khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình VT & CNTT; sản xuất kinh doanh XNK, cungứng vật tư, thiết bị VT &

CNTT; kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng; các ngành nghề khác theo quy định của Pháp luật; thực hiện các nhiệm vụ công ích do Nhà nước giao.

2.1.1.4 Các mốc phát triển 1995

Thành lập Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) theoQuyết định số 294/TTgngày 29/4/1995 của Thủ tướng Chính phủ.

1996

Tổng đài cửa quốc tếAXE - 10 tại Đà Nẵng, tuyến cáp quang biển TVH nối Việt Nam với Thái Lan, Hồng Kông chính thức đi vào hoạt động, hoàn chỉnh mạng tổng đài cửa quốc tếvà cấu hình mạng viễn thông quốc tế.

1997

Chính thức hòa mạng Internet quốc tế và trở thành nhà cung cấp dịch vụ Internet đầu tiên tại Việt Nam, mở đường cho một giai đoạn phát triển vượt bậc vềVT - CNTT.

Thành lập Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông -đơn vị đào tạo nguồn nhân lực chủchốt cho Ngành VT - CNTT nói chung và VNPT nói riêng.

1998

Chính thức kết nối vào tuyến cáp quang biển SMW-3 kéo từ Tây Âu qua Trung Cận Đông, Châu Úc, Châu Á với sựtham gia của 40 nước, mở rộng phạm vi mạng kết nối quốc tếcủa Việt Nam.

2002

Bộ Bưu chính Viễn thông được thành lập, GS.TSKH. ĐỗTrung Tá, Chủtịch Hội đồng Quản trị Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam được cửgiữchức Bộ trưởng.

Năm 2002 được VNPT chọn là "Năm khách hàng"; VNPT đã đưa ra nhiều dịch vụ mới như dịch vụ điện thoại di động trả trước thuê bao ngày, giáo dục & đào tạo từxa, các dịch vụ gia tăng trên Internet, tài khoản tiết kiệm cá nhân, trả lương qua Bưu điện, điện thoại vô tuyến nội thị,... vào hoạt động.

2003

VNPT là Nhà tài trợ lớn nhất, Nhà thức các dịch cung cấp chính vụBCVT - CNTT tại Sea Games 22.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tổng sốthuê bao Internetđạt gần 450.000. Hơn 7.000 điểm Bưu điện - Văn hóa xãđi vào hoạt động, góp phần phát triển kinh tế- xã hội và xây dựng nông thôn mới.

2005

Chính thức đưa mạng viễn thông băng rộng thế hệ mới vào hoạt động. VNPT được Thủ tướng Chính phủ giao thực hiện Dự án Phóng vệ tinh viễn thông Việt Nam (Vinasat-1).

VNPT hoàn thành việc phổcập điện thoại tới 100% sốxã trên cả nước.

2006

Tháng 01/2006, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam chính thức trở thành Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, với chiến lược phát triển theo mô hình Tập đoàn Kinh tế chủ lực. Là doanh nghiệp đầu tiên thử nghiệm thành công WiMAX tại Việt Nam.

2008

Ngày 01/01/2008, Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam (VNPost) chính thức đi vào hoạt động. Ngày 19/4/2008, VNPT đã phóng thành công Vệ tinh viễn thông đầu tiên của Việt Nam Vinasat-1.

2009

Ngày 05/04/2009, VNPT hoàn thiện Mạng truyền sốliệu chuyên dùng phục vụcác cơ quan Đảng, chính quyền trên toàn quốc.

Ngày 12/10/2009, VinaPhone trởthành nhà mạng đầu tiên tại Việt Nam cung cấp dịch vụ3G, ghi tên Việt Nam vào bản đồ3G thếgiới, đưa vịtrí của Ngành Viễn thông Việt Nam lên một nấc thang mới.

2011

Tháng 04/2011, tại Lễ trao giải CNTT-TT, VNPT được vinh danh là Doanh nghiệp viễn thông di động, cố định và Internet xuất sắc nhất do BộTT&TT trao tặng.

Tháng 9/2011, VNPT được nhận giải thưởng quốc tế “Băng rộng thay đổi cuộc sống”

trong khuôn khổDiễn đàn Băng rộng Thếgiới lần thứ11.

2012

Ngày 16/05/2012, VNPT đã phóng thành công Vệtinh viễn thông thứ2 của Việt Nam - Vinasat-2 lên quỹ đạo. Cùng với Vinasat-1, Vinasat-2 sẽ tăng khả năng dự phòng về dung lượng và giảm thiểu rủi ro, tăng cường độan toàn cho mạng viễn thông quốc gia.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2014 & 2015

Ngày 10/6/2014 Thủ tướng chính thức ký Quyết định số 888/QĐ-TTg phê duyệt Đềán tái cơ cấu Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam giai đoạn 2014-2015. Đã hoàn thành việc tái cấu trúc với mô hình mới công ty mẹTập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và 3 Tổng công ty con VNPT- Vinaphone, VNPT–Media, VNPT–Net.

2.1.1.5 Mô hình tổ chức quản lý của VNPT

Trên cơ sở các Quyết định số 180/QĐ-TTg ngày 287/01/2011 của Thủ tướng Chính phủphê duyệt Điều lệtổ chức và hoạt động của VNPT; quyết định số 164/QĐ-TTg ngày 24/10/2007 về tổ chức kinh doanh mạng viễn thông nội hạt VNPT; Quyết định số 16/2007/QĐ-BBCVT của Bộ BCVT (nay là Bộ TT&TT) về việc thành lập TCT Bưu chính Việt Nam (VNPost), VNPT đã thực hiện triển khai chia tách bưu chính, viễn thông tại các Bưu điện tỉnh, thành phố trước đây để hình thành các Viễn thông tỉnh, thành phố- đơn vịtrực thuộc Công ty mẹ và các Bưu điện tỉnh, thành phố (BĐTT) - đơn vị trực thuộc VNPost, các đơn vị này đã đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2008. Trong đó:

- Công ty mẹ bao gồm: khối cơ quan quản lý điều hành; 78 đơn vị hạch toán phụ thuộc, trong đó có: 63 Viễn thông tỉnh, thành phố được chia tách ra từ BĐTT trước đây, 8 đơn vị hoạt động trong khối sựnghiệp (nghiên cứu, đào tạo, y tế), 6 công ty quản lý mạng viễn thông 57 đường trục liên tỉnh và quốc tế, kinh doanh dịch vụ điện thoại di động (Vinaphone), Internet, dịch vụgiá trị gia tăng, Bưu điện TW.

- Các đơn vịthành viên (công ty con) bao gồm:

+ VNPost;

+ 03 công ty VNPT nắm 100% vốn điều lệ: Công ty Thông tin di động (VMS), Công ty Tài chính Bưu điện (PTF), Công ty TNHH 1 thành viên cáp quang FOCAL;

+ 01 công ty cổphần VNPT có cổphần chi phối (được hình thành từviệc cổphần hóa các ĐVTV trước đây của VNPT: Công ty cổ phần vật tư Bưu điện (POSTMASCO).

Trường Đại học Kinh tế Huế

Sơ đồ2.1:Cơ cấu tổchức quản lý VNPT hiện tại

Nguồn: Phòng nhân sự VNPT Đà Nẵng