• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH

2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty

2.2.1. Yếu tố bên ngoài

 Trung tâm Viễn thông 3 (376 Ngũ Hành Sơn, P. MỹAn, Q. Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng) – đơn vị kinh tế trực thuộc hạch toán phụ thuộc Viễn thông Đà Nẵng, có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụchuyên ngành viễn thông–công nghệ thông tin trên địa bàn Quận Sơn Trà và Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.

 Trung tâm Viễn thông 4 (Tổ13, P. Hòa Thọ Tây, Q. Cẩm Lệ, TP. Đà Nẵng)– đơn vị kinh tế trực thuộc hạch toán phụ thuộc Viễn thông Đà Nẵng, có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên ngành viễn thông– công nghệthông tin trên địa bàn Quận Cẩm Lệvà một phần huyện Hòa Vang thuộc thành phố Đà Nẵng.

 Trung tâm Viễn thông 5 (524 Nguyễn Lương Bằng, P. Hòa Hiệp Nam, Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng) – đơn vị kinh tếtrực thuộc hạch toán phụ thuộc Viễn thông Đà Nẵng, có chức năng hoạt động SXKD và phục vụ chuyên ngành viễn thông – công nghệ thông tin trên địa bàn Quận Liên Chiểu và một phần huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.

 Tất cả các Trung tâm Viễn thông VNPT đều thực hiện các chức năng cụ thể sau:

- Tổ chức quản lý và thực hiện quy hoạch, phát triển mạng lưới, thiết bị, dịch vụViễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn quản lý.

- Tổ chức xây dựng, lắp đặt, quản lý, vận hành, khai thác bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống, tang thiết bị của mạng viễn thông –công nghệ thông tin trên đại bàn quản lý.

- Tổ chức quản lý, vận hành, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở hạ tầng trạm BTS VNP; tiếp nhận xử lý sự cố và ứng cứu thông tin cơ sở hạ tầng trạm BTS VNP; quản lý các hợp đồng nhà trạm, hợp đồng cung cấp điện phục vụ trạm BTS VNP.

- Khảo sát, tư vấn, thiết kế, giám sát, lắp đặt, thi công, bảo dưỡng, xây dựng các hệ thống, công trình viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông.

- Cung cấp các dịch vụ viễn thông hệ I; tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương vàcủa cấp trên.

2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty

An về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin trong hoạt động BCVT-CNTT, ngày 21/5, VNPT Đà Nẵng tổ chức Lễ ký kết Quy chế phối hợp về công tác đảm bảo an ninh kinh tế, an ninh chính trị nội bộ, đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng mạng lưới và an ninh thông tin với Công an TP.Đà Nẵng.

TheoQuyết định số 217/2003/QĐ-TTg của Thủtướng Chính phủngày 27/10/2003 về quản lý giá cước dịch vụBCVT, chính sách giảm cước đã góp phần làm phát triển thịtrường, thu hútđược người dân sửdụng các dịch vụBCVT, lưu lượng sửdụng dịch vụcũng tăng lên, dođóđã làm tăng doanh thu của VNPT. Bên cạnh đó, việc giảm giá cướcđã nâng cao sức cạnh tranh của các dịch vụ BCVT của VNPT nói riêng, của các doanh nghiệp BCVT Việt Nam nói chung, khi hội nhập quốc tế.

Mặt khác, theoQuyết định số 217/2003/QĐ-TTg, ngày 27/10/2003 của ThủTướng Chính Phủ về quản lý giá cước dịch vụ BCVT thì Bộ TT&TT sẽquyết định giá cước áp dụng đối với người sử dụng của doanh nghiệp chiếm thị phần khống chế (dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế, dịch vụthuê kênh viễn thông, dịch vụ kết nối và truy nhập Internet, dịch vụ Inmarsat). Như vậy, hầu hết các dịch vụ có doanh thu cao của VNPT đều do Bộ TT&TT quy định, trong khi các doanh nghiệp khác lại được tựquyếtđịnh giá cước của mình trong phạm vi khung giá cước quyđịnh nên đây lại là lợi thếcạnh tranh của các đối thủcạnh tranh.

- Môi trường pháp lý

Là doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực của ngành BCVT & CNTT, bên cạnh đó còn hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, cung cấp dịch vụ, tài chính, nghiên cứu phát triển,đào tạo, hoạt động của VNPT có liên quan đến rất nhiều hệthống văn bản chính sách, pháp luật vềcác lĩnh vực khác nhau của Nhà nước như:

kinh doanh, đầu tư, XNK, BCVT, CNTT, sở hữu trí tuệ,... Các văn bản này được thường xuyên xây dựng, điều chỉnh, bổ sung cho hoàn thiện nên đã tạo ra một môi trường pháp lý thông thoáng, rõ ràng, minh bạch, tạođiều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và cho VNPT nói riêng, trong quá trình hoạt động SXKD. Đặc biệt trong lĩnh vực BCVT, hệthống văn bản quy phạm pháp luật đãđược cải thiện rất đáng kể, như việc ban hành Pháp lệnh BCVT năm 2002, Luật Viễn thông năm 2009, Luật Bưu chính năm 2010 cùng với các văn bản quy định hướng dẫn vềgiá cước, Internet,

Trường Đại học Kinh tế Huế

CNTT, kết nối,... Nhờ đó, VNPT có được những thuận lợi trong việc thực hiện các hoạt động của mình.

Nó có những tác động khác nhau đến hoạt động SXKD của VNPT. Việc hiểu và vận dụng sáng tạo hệ thống chính sách, pháp luật của nhà nước là rất quan trọng đối với sựthành công của VNPT trong quá trình hội nhập, cạnh tranh.

b) Yếu tkinh tế:

Thành phố Đà Nẵng có vịtrí chiến lược quan trọng, nằmởvị trí trung điểm của cả nước. Đà Nẵng là đầu mối giao thông lớn nhất của khu vực miền Trung, Đà Nẵng chính thức trởthành thành phốtrực thuộc Trung ương vào 1/1/1997.

Trong giai đoạn 2012-2017, tăng trưởng tổng sản phẩm xã hội GRDP của Đà Nẵng luôn ở mức 8-9%, cao hơn so với mức bình quân chung của cả nước. Năm 2017, GRDP của Đà Nẵng đạt 58.546 tỷ đồng, tăng 9% so với năm 2016.

Đóng góp chính vào mức tăng trưởng cao và ổn định của kinh tế thành phố Đà Nẵng chủ yếu từ ngành dịch vụ. Theo Báo cáo của Tổng cục Thống kê, tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2018 ước tính tăng 7,38% so với cùng kỳ năm 2017, đây là mức tăng cao nhất của quý I trong 10 năm gần đây. Trong đó, khu vực dịch vụ tăng 6,7%, đóng góp 2,75 điểm phần trăm.

Chính vì vậy, Đà Nẵng đã có 7 lần xếp thứnhất trong bảng xếp hạng ChỉsốNLCT cấp tỉnh PCI trong 10 lần được xếp hạng (2007-2016) và được xem là thành phố đáng sống của Việt Nam. Qua đó, VNPT Đà Nẵng cần nâng cao chất lượng, thực hiện các chính sách Marketing cho phù hợp để thu hút khách hàng. Đồng thời, VNPT cần phải chú trọng hơn nữa đến công tác CSKH nhằm đẩy mạnh uy tíntrên thị trường.

c) Yếu tkhoa hc - công ngh:

VNPT là công ty kinh doanh ở mảng viễn thông, là dịch vụ Internet trực tiếp.

Chính vì vậy, yếu tố khoa học- kĩ thuật là một yếu tố cần được coi trọng. Đón đầu sự thay đổi của công nghệvà thị trường, VNPT Đà Nẵng đã nhanh chóng đưa ra dịch vụ Internet trực tiếp nhằm đáp ứng cao nhu cầu về chất lượng mạng cũng như tốc độ đường truyền cho truy cập để phục vụ khách hàng.

Trình độ KHCN tác động mạnh đến chi phí sản xuất, năng suất lao động và chất lượng dịch vụ, từđó ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh mỗi doanh nghiệp. Trình độ

Trường Đại học Kinh tế Huế

KHCN ngày càng cao, công cụđược sửdụng trong cạnh tranhđểchiếm lĩnh thịtrường càng hiện đại hơn. Nhìn chung, trình độ KHCN về mạng lưới BCVT của Việt Nam mấy năm gần đây đã tiến bộ rất nhiều, đã đạt ngang tầm các nước trong khu vực.

Trong những năm qua VNPT đã đầu tư phát triển mạnh theo hướng tiến thẳng vào hiện đại hoá, tiếp cận với kỹ thuật công nghệ của thế giới đưa ra nhiều dịch vụ hiện đại, nhiều dịch vụ mới với giá thành hạ đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, không ngừngđổi mới công nghệ,đầu tưtrang thiết bị mới, mởrộng mạng lưới. Chính sựphát triển về trang thiết bị, công nghệ và việc mở rộng mạng lưới đã tạo nền móng vững chắc cho VNPT trong cạnh tranh.

Hiện nay, có thể nhận xét khái quát, mạng viễn thông của VNPT được xếp vào loại hiệnđại trên thếgiới với sốhoá hoàn toàn, công nghệhiệnđại và mạng viễn thông của VNPTđã chuyển sang mạng thếhệ sau NGN. Với đóng góp phần lớn của VNPT, kết cấu hạtầng CNTT và truyền thông (ICT) quốc gia và quốc tế đãđược tăng cường, hiện đại hóa, bao phủ rộng khắp cả nước với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, làm nền tảng cho việc phát triển CNTT, phục vụsựnghiệp CNH, HĐHđất nước.

Bên cạnh đó, VNPT đẩy nhanh việc ứng dụng và phát triển CNTT, công nghệ phần mềm vào trong SXKD và phục vụ thông qua việc triển khai nhanh mạng lưới đến các khu công nghệ cao, giảm cước truy nhập và thực hiện giá cổng ưu đãi. Ngày nay, VNPT Đà Nẵng đang nỗ lực cố gắng đầu tư, phát triển tốc độ đường truyền của mạng Internet trực tiếp để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty so với các đối thủ cạnh tranh khác. Bên cạnh đó, công ty cũng áp dụng khoa học công nghệ vào việc bảo mật thông tin, gây dựng nên uy tín cho VNPT để khách hàng an tâm khi sử dụng dịch vụ.

Đó là phương pháp hiệu quả để nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ của công ty.

d) Yếu tố văn hóa- xã hi:

Hiện nay, mức sống người dân ngày càng cao, nhu cầu của con người ngày càng thay đổi, các doanh nghiệp có nhu cầu về Internet ngày càng lớn, họ yêu cầu vè tốc độ đường truyền cũng như chất lượng mạng phải đảm bảo để thuận tiện trong quá trình phục vụ công việc của công ty. Đồng thời, các doanh nghiệp luôn sử dụngInternet mọi lúc, mọi nơi cho mục đích công việc của mình. Không những thế, khi Việt Nam gia nhập WTO, mở rộng giao lưu văn hóa với các nước trên thế giới, các nền văn hóa của các nước khác sẽ gia nhập vào Việt Nam. Nhu cầu họp mặt qua Internet ngày càng

Trường Đại học Kinh tế Huế

tăng lên, vì vậy VNPT đã phát triển dịch vụ mới để mở rộng, đáp ứng yêu cầu của khách hàng làm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ được đánh giá cao, có khả năng cạnh tranh đối với các đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, yếu tố này cùng ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.