• Không có kết quả nào được tìm thấy

KHÁI QUÁT HỆ THỐNG LOGISTICS QUỐC GIA

1. Khái quát hệ thống logistics

Theo từ điển bách khoa cho rằng: "Hệ thống" là tập hợp các phần tử có quan hệ hữu cơ với nhau, tác động chi phối lẫn nhau theo các quy luật nhất định để trở thành một chỉnh thể. Từ đó xuất hiện thuộc tính mới gọi là tính trồi của hệ thống mà từng phần tử riêng lẻ không có hoặc có không đáng kể". Để nhận biết phần tử của một hệ thống, người ta thường căn cứ vào hai đặc trưng sau để xác định: mỗi phần tử phải có chức năng nhất định và mỗi phần tử có tính độc lập tương đối của nó.

Theo bussinessdictionary.com cho rằng "hệ thống" được coi là bao gồm tập hợp các phương pháp, quy trình, và các bước tuần hoàn được xây dựng hoặc hình thành để thực hiện các hoạt động cụ thể hoặc thực hiện một nhiệm vụ hoặc giải quyết một vấn đề khó khăn. Hoặc "hệ thống" là một cấu trúc được tổ chức chặt chẽ, có mục đích được coi như là "một tổng thể" gồm tất cả các thành tố có mối quan hệ và phụ thuộc lẫn nhau (thực thể, các thành tố, các thành viên, và các phần…) Những thành tố này có ảnh hưởng lẫn nhau gián tiếp hoặc trực tiếp một cách liên tục nhằm duy trì hoạt động của họ và sự tồn tại của hệ thống nhằm đạt được các mục tiêu của nó, đó là mục đích của hệ thống. Như vậy, theo định nghĩa này một hệ thống có:

a. Đầu vào, đầu ra, các cơ chế phản hồi;

b. Duy trì các trạng thái sẵn sàng bên trong cho dù có những thay đổi của môi trường bên ngoài;

c. Thể hiện các tính chất riêng của toàn bộ hệ thống và những tính chất này không riêng gì cho từng thành tố riêng lẻ của hệ thống.

d. Có những giới hạn được xác định bởi những người quan sát hệ thống.

Hệ thống tuân thủ những quy luật, những quy luật này sẽ không nhận dạng được nếu phân chia hệ thống thành các phần khác nhau, và hệ thống sẽ trục trặc khi một thành tố của hệ thống bị loại bỏ hoặc thay đổi đáng kể. Cùng với nhau các phần tử của hệ thống tạo thành sự liên kết và phương thức thống nhất để nhìn nhận và giải thích toàn bộ tổng thể của hệ thống.

Như vậy, đối với hệ thống logistics thường phải có được các tính chất của một hệ thống gồm có đầu vào, đầu ra, có tính chất riêng của toàn bộ hệ thống, tuân thủ các quy luật và các thành tố của hệ thống, liên kết với nhau và có tính trồi của hệ thống.

Các thành tố của hệ thống có sự liên kết với nhau chặt chẽ để tạo thành tính tổng thể.

Do có nhiều cách tiếp cận khi nghiên cứu hệ thống logistics nên có nhiều định nghĩa và cách phân chia hệ thống này theo nhiều cách khác nhau.

Hệ thống logistics là sự kết hợp quản lý hai mặt: đầu vào (gọi là cung ứng vật tư) với đầu ra (phân phối sản phẩm), để tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả

Hệ thống logistics trong nền kinh tế quốc dân là một tổng thể bao gồm tất cả các hoạt động liên hệ với nhau nhằm chuyển đưa nguyên vật liệu và hàng hóa từ tổ chức đầu nguồn qua tất cả các khâu trung gian đến người sử dụng cuối cùng trong nền kinh tế. Hệ thống logistics trong nền kinh tế tích hợp các hoạt động thuộc nhiều chức năng của quá trình kinh doanh (thu mua, quản trị, phân phối hiện vật) và từ nhiều khu vực của nền kinh tế (sản xuất, vận tải, phân phối và thông tin liên lạc).

Hoạt động trong hệ thống logistics bao gồm một chuỗi các hoạt động cơ bản từ vận tải, kho bãi, gom hàng và thông quan đến phân phối hàng hóa trong nội bộ quốc gia và hệ thống thanh toán, thông tin liên quan đến hàng loạt các chủ thể công và tư nhân.

Hệ thống logistics trong nền kinh tế quốc dân hay hệ thống logistics quốc gia là tổng thể khung thể chế pháp lý, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics, các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics và hệ thống cơ sở hạ tầng1. (Sơ đồ 1).

1(Theo Ruth Banomyong, ĐH Thammasat, Thai Lan 2007, ADB)

Hệ thống Logistics trong nền kinh tế quốc dân, theo cách tiếp cận là hệ thống kinh doanh dịch vụ, là tổng thể các tổng công ty (công ty) Nhà nước, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics trong và nước ngoài với hệ thống kho, trạm, trung tâm logistics, cửa hàng thuộc các ngành, địa phương và doanh nghiệp quản lý, các tổ chức kinh doanh dịch vụ hợp pháp của tất cả các thành phần kinh tế kinh doanh Logistics trên thị trường (5)

Sơ đồ 1. Hệ thống logistics quốc gia

Theo quan điểm của Viện Nghiên cứu Kinh tế vận tải và logistics CHLB Đức, hệ thống logistics bao gồm cấu trúc cơ bản (cơ sở hạ tầng), thiết chế công, các dịch vụ logistics, kiến thức logistics. (Sơ đồ 2)

Sơ đồ 2. Các yếu tố cơ bản của hệ thống logistics

Hệ thống logistics vĩ mô là hệ thống dịch chuyển dòng hàng hóa, bao gồm các tổ chức, doanh nghiệp công nghiệp và trung gian, các tổ chức thương mại và vận tải khác nhau phân bố trên các địa điểm khác nhau trong một quốc gia và toàn cầu. Hệ thống

Logistics vĩ mô là một trong những cơ sở vật chất hạ tầng của một khu vực kinh tế, một quốc gia hay một nhóm quốc gia.

Xây dựng và phát triển hệ thống logistics vĩ mô xuyên lục địa gặp rất nhiều khó khăn do sự bất đồng và khác biệt về luật, quy định và đặc trưng kinh tế cũng như quan hệ đối ngoại giữa các quốc gia, ví dụ sự khác biệt về điều kiện cung cấp hàng hoá, công nghệ vận tải, các điều luật vận tải, hải quan và nhiều rào cản kinh tế, chính trị, kỹ thuật công nghệ khác.

Việc hình thành một hệ thống logistics quy mô quốc tế cần một không gian kinh tế thống nhất, một thị trường chung không biên giới, cần các điều luật chung về vận tải hải quan, tài chính, thông tin, tài nguyên lao động.

Toàn bộ các mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa các doanh nghiệp trong các hoạt động logistics tạo thành một hệ thống các mối quan hệ kinh tế logistics trong nền kinh tế quốc dân. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, tiến bộ khoa học công nghệ và phân công lao động xã hội, các hình thức quan hệ kinh tế trong hoạt động logistics được hình thành và phát triển ở nhiều mức độ khác nhau. Thực tế, hệ thống logistics theo quan hệ kinh tế thường được phân loại theo các tiêu thức khác nhau: theo đặc điểm hình thành, theo đặc điểm đối với hệ thống quản lý; theo đặc điểm qua khâu trung gian; theo hình thức vận động; theo thời hạn hiệu lực(2) (xem sơ đồ 3).

Sơ đồ 3: Hệ thống logistics theo các mối quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp

Hệ thống logistics vi mô là các hệ thống con cấu thành nên hệ thống logistics vĩ mô, có thể liệt kê hệ thống logistics vi mô là các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh, các tổ chức sản xuất vùng… Hệ thống logistics vi mô còn có thể kể đến cấp độ các hệ thống logistics trong nội bộ một doanh nghiệp, trong thành phần của chúng bao gồm các hệ thống sản xuất liên quan công nghệ với nhau tạo thành một thể thống nhất.

Quan hệ vĩ mô giữa từng hệ thống logistics vi mô được thiết lập trên cơ sở quan hệ hàng-tiền. Bên trong hệ thống vi mô còn có phân chia chức năng các hệ thống con, thông thường mối tương tác giữa chúng không phải là quan hệ hàng-tiền. Đó là các phòng ban, phân xưởng trong một doanh nghiệp, liên hiệp hoặc tổ chức kinh tế nào đó, tất cả cùng hướng tới một kết quả kinh tế tối đa chung nhất.

Đề cương

Tài liệu liên quan