• Không có kết quả nào được tìm thấy

Ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác kiểm tra thuế các

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH

2.3. Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác kiểm tra thuế của Chi cục thuế

2.3.2. Ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác kiểm tra thuế các

Kết quả xử lý, phân tích tần suất ý kiến đánh giá của CBCC Chi cục thuế Quảng Điền được điều tra ở bảng 2.9cho thấy, tất cả 18 câu hỏi được điều tra, giá

Trường Đại học Kinh tế Huế

trị trung bình ý kiến đánh giá của CBCC Chi cục thuế được đánh giá khá cao. Bảng 2.9cho thấy, trong 18 câu hỏi, tỷ lệ ý kiến của CBCC phần lớn tập trung vào mức 3 (mức đánh giá đồng ý một phần) và mức 4 (mức đánh giá đồng ý), mức 5 (mức đánh giá hoàn toàn đồng ý). Cũng có nhiều câu hỏi đạt được ở mức đánh giá hoàn toàn đồng ý, không có câu hỏi nào được CBCC Chi cục thuế đánh giá ở mức 1 (mức đánh giá hoàn toàn không đồng ý) và mức 2 (mức đánh giá không đồng ý).

Điều này cho thấy, CBCC đánh giá cao các công tác kiểm tra thuế các DN NVV của Chi cục thuế Quảng Điền thời gian qua. Đặc biệt các câu hỏi chung như đánh giá về “Hệ thống thông tin người nộp thuế được cập nhật kịp thời, chính xác”, có đến 60% CBCC Chi cục thuế đánh giá câu hỏi này ở mức “đồng ý”, đánh giá về

“Văn bản, hóa đơn, chứng từ liên quan rõ ràng, đảm bảo chính xác, hợp lý” có đến 64% CBCC Chi cục thuế đánh giá câu hỏi này ở mức “đồng ý”. Điều đó cho thấy nỗ lực của Chi cục thuế thời gian qua trong việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn chuyên trách cho bộ phận kiểm tra là rất hữu ích, được CBCC đồng tình và đánh giá rất cao. Đây là yếu tố quan trọng để đảm bảo Đội Kiểm tra thuế hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần thắng lợi của Chi cục thuế trong những năm qua. Ngoài ra, 2 câu hỏi “xử lý sau kiểm tra đảm bảo công bằng, đúng luật định” và “Công tác tổ chức kiểm tra thuế kịp thời, công khai, minh bạch” cũng được CBCC Chi cục thuế được điều tra đánh giá cao, 52% và 52% mức “đồng ý”

trở lên tương ứng. Điều đó cho thấy kết quả kiểm tra thuế các DN NVV thời gian qua được CBCCChi cục thuế đánh giá rất cao.

Đánh giá về công tác lập kế hoạch kiểm tra cũng được CBCC Chi cục thuế đánh giá cao. Câu hỏi “Công tác lập kế hoạch và tổ chức kiểm tra” có đến 40%

đánh giá ở mức “hoàn toàn đồng ý” và 28% đánh giá ở mức “đồng ý”. Tương tự trong "công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế hợp lý, xác thực" cũng cho thấy phần lớn các câu hỏi được CBCC Chi cục thuế đánh giá rất cao, ở mức “đồng ý”là 48%, mức “hoàn toàn đồng ý” là 32%, không có ý kiến đánh giá mức “hoàn toàn không đồng ý” và mức "không đồng ý". Điều này cho thấy công tác xây dựng kế hoạchkiểm tra được lãnhđạo Chi cục rất quan tâm trong thời gian qua.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.9: Ý kiến đánh giá củaCán bộ công chứcChi cục thuế về công táckiểm tra thuế các DN vừa và nhỏhuyện Quảng Điền

T

TT Nộidung

% ý kiến đánhgiá Giá trị trung 1 2 3 4 5 bình

I. Các yếutốchung:

- Công tác kiểm tra thuế được Nhà nước quy định

hợp lý, chặt chẽ. 0 0 8 64 28 4.20

- Quy định về trách nhiệm, quyền hạn cán bộ kiểm

tra, xử phạt đảm bảo. 0 0 52 32 16 3.64

- Quy trình kiểm tra thuế đảm bảo hợp lý, thực

tiễn. 0 0 20 56 24 4.04

- Nguồn nhân lực phục vụcông tác kiểm tra thuế 0 0 36 40 24 3.88 - Tổ chức bộ máy kiểm tra và sự phối hợp giữa các

bộ phận liên quan hợp lý, tốt. 0 0 24 44 32 4.08

- Cán bộ kiểm tra thuế có trình độ chuyên môn

nghiệp vụ cao, đảm bảo. 0 0 24 44 32 4.08

- Cán bộ kiểm tra thuế thực hiện đúng quy trình,

Luật định. 0 0 28 36 36 4.08

- Cán bộ kiểm tra thuế có tinh thần, thái độ tốt. 0 0 20 56 24 4.04 II. Công tác tổ chức và xử lýsau kiểm tra:

- Công tác lập kếhoạch và tổ chức kiểm tra. 0 0 32 28 40 4.08 - Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế hợp

lý, sát thực. 0 0 20 48 32 4.12

- Công tác tổ chức kiểm tra thuế đúng quy trình,

Luật định. 0 0 16 48 36 4.20

- Công tác tổ chức kiểm tra thuế kịp thời, công

khai, minh bạch. 0 0 8 52 40 4.32

- Xử lý sau kiểm tra thuế đảm bảo công bằng, 0 0 16 52 32 4.16

Trường Đại học Kinh tế Huế

T

TT Nộidung

% ý kiến đánhgiá Giá trị trung 1 2 3 4 5 bình

đúng Luật định.

- Cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ kiểm tra

thuế đầy đủ, đồng bộ,hiện đại, hợp lý. 0 0 4 56 40 4.36 - Hệ thống thông tin người nộp thuế được cập nhật

kịp thời, chính xác. 0 0 0 60 40 4.40

- Văn bản, hóa đơn, chứng từ liên quan rõ ràng,

đảm bảo chính xác, hợp lý. 0 0 12 64 24 4.12

III.Các đánh giá về công tác kiểm tra:

- Đánh giá chung về công tác kiểm tra thuế các

DN củaChi cục thuếQuảng Điền là tốt. 0 0 16 48 36 4.20 - Công tác kiểm tra thuế các DN của Chi cục thuế

Quảng Điền đảm bảo. 0 0 16 44 40 4.24

Ghi chú:1: Hoàn toàn không đồng ý 2: Không đồng ý

3: Đồng ý một phần 4: Đồng ý 5: Hoàn toàn đồng ý Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý của tác giả Về đánh giá về công tác kiểm tra thuế các DN của Chi cục thuế Quảng Điềnthì CBCC Chi cục thuế khá cao. Có đến36% ý kiến đánh giá ở mức “hoàn toàn đồng ý”

và 48% ý kiến đánh giá mức “đồng ý”. Đối với câu hỏi “Công tác kiểm tra thuế các DN của Chi cục thuế Quảng Điền đảm bảo” có đến40% ý kiến đánh giá mức “hoàn toàn đồng ý” và 44% đánh giá ở mức “đồng ý”. Điều đó chứng tỏ công tác kiểmtra thuế hiện nay củaChi cục thuế được đa số CBCC đánh giárất tốt và đảm bảo.

Để thấy được đánh giá của đại diện các DN NVV được điều tra, ta đi vào phân tích thống kê ý kiến đánh giá của các DN NVV thể hiện ở bảng 2.10.

Bảng 2.10 cho thấy, so với CBCC Chi cục thuế thì tất cả 18 câu hỏi điều tra, giá trị trung bìnhđều cho các mức đánh giá cũng tương đốicao. Tuy nhiên, các câu hỏi:“Quy trình kiểm tra thuế đảm bảo hợp lý, thực tiễn” đánhgiá 10%ởmức “hoàn toàn đồng ý”, “Công tác lập kế hoạch và tổ chức kiểm tra” đánh giá 10% ở mức

Trường Đại học Kinh tế Huế

“hoàn toàn đồng ý”, “Cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ kiểm tra thuế đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, hợp lý” đánh giá 10% ở mức “hoàn toàn đồng ý” và “Đánh giá chung về công tác kiểm tra thuế các DN của Chi cục thuế Quảng Điền” đánh giá 10%ở mức “hoàn toànđồngý” theo đánh giá của các DN NVV. Các câu hỏi này có tỷlệ đánhgiáở mức hoàn toànđồng ý quá thấp. Quađó, cũnglà một cách thu thập ý kiến của các DN VVN đểChi cục thuếQuảng Điền hiểu rõ hơn về công tác kiểm tra tạitrụsở ngườinộp thuế.Đây chính là những vấn đề mà Chi cục thuế nói chung, Đội Kiểm tra thuế của Chi cục thuế Quảng Điền nói riêng cần phải quan tâm giải quyết, có giải pháp tốt hơn nhằm triển khai thực hiện đúng Luật, đúng quy trình quy định, và đảm bảo công bằng, dân chủ, công khai hợp với quan điểm phát triển địa phương và cộng đồng DN, cụ thể là các DN NVV trên địa bàn huyệnQuảng Điền.

Đánh giá về các hình thức "xử lý sau kiểm tra thuế đảm bảo công bằng, đúng Luật định" cũng được các DN NVV đánh giá cao ở mức “hoàn toàn đồng ý” có 18% và ở mức “đồng ý” có 58% . Điều này chứng tỏ đa số các DN VVN cũng rất đồng tình về việc xử lý sau kiểm tra. Câu hỏi “Cán bộ kiểm tra thuế có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, đảm bảo” có đến22% đánh giá ở mức “hoàn toàn đồng ý” và 60% đánh giá ở mức “đồngý”. Qua đó cho thấytrìnhđộ và năng lực của cán bộ kiểm trathuế được DN VVN đánh giá rất cao.

Bảng 2.10: Ý kiến đánh giá của doanh nghiệpvừa và nhỏ về công tác kiểm tra thuế của Chi cục thuế Quảng Điền

T

TT Nộidung

% ý kiến đánhgiá Giá trị trung 1 2 3 4 5 bình

I. Các yếutốchung:

- Công tác kiểm tra thuế được Nhà nước quy định

hợp lý, chặt chẽ. 0 0 62 20 18 3.56

- Quy định về trách nhiệm, quyền hạn cán bộ kiểm

tra, xử phạt đảm bảo. 0 0 10 80 10 4.00

- Quy trình kiểm tra thuế đảm bảo hợp lý, thực tiễn. 0 0 14 42 44 4.30 - Nguồn nhân lực phục vụcông tác kiểm tra thuế 0 0 32 52 16 3.84 - Tổ chức bộ máy kiểm tra và sự phối hợp giữa các

bộ phận liên quan hợp lý, tốt. 0 0 24 48 28 4.04

Trường Đại học Kinh tế Huế

T

TT Nộidung

% ý kiến đánhgiá Giá trị trung 1 2 3 4 5 bình

- Cán bộ kiểm tra thuế có trình độ chuyên môn

nghiệp vụ cao, đảm bảo. 0 0 18 60 22 4.04

- Cán bộ kiểm tra thuế thực hiện đúng quy trình,

Luật định. 0 0 26 50 24 3.98

- Cán bộ kiểm tra thuế có tinh thần, thái độ tốt. 0 0 20 58 22 4.02 II. Công tác tổ chức và xử lý sau kiểm tra:

- Công tác lập kếhoạch và tổ chức kiểm tra. 0 0 32 56 12 3.80 - Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế hợp lý,

sát thực. 0 0 28 58 14 3.86

- Công tác tổ chức kiểm tra thuế đúng quy trình,

Luật định. 0 0 18 58 24 4.06

- Công tác tổ chức kiểm tra thuế kịp thời, công

khai, minh bạch. 0 0 44 40 16 3.72

- Xử lý sau kiểm tra thuế đảm bảo công bằng, đúng

Luật định. 0 0 24 58 18 3.94

- Cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ kiểm tra thuế

đầy đủ, đồng bộ,hiện đại, hợp lý. 0 0 42 48 10 3.68

- Hệ thống thông tin người nộp thuế được cập nhật

kịp thời, chính xác. 0 0 26 50 24 3.98

- Văn bản, hóa đơn, chứng từ liên quan rõ ràng,

đảm bảo chính xác, hợp lý. 0 0 22 56 22 4.00

III. Các đánh giávề công tác kiểm tra:

- Đánh giá chung về công tác kiểm tra thuế các DN

củaChi cục thuếQuảng Điền là tốt. 0 0 36 54 10 3.74

- Công tác kiểm tra thuế các DN của Chi cục thuế

Quảng Điền đảm bảo. 0 0 22 54 24 4.02

Ghi chú: 1: Hoàn toàn không đồng ý 2: Không đồng ý

3: Đồng ý một phần 4: Đồng ý 5: Hoàn toàn đồng ý Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý của tác giả

Trường Đại học Kinh tế Huế

Về đánh giá về công tác kiểm tra thuế các DN của Chi cục thuế Quảng Điền thì các DN VVN đánh giákhá cao. Có đến 10% ý kiến đánh giá ở mức “hoàn toàn đồngý” và 54% ý kiến đánh giá mức “đồngý”.Đối với câu hỏi “Công tác kiểm tra thuế các DN của Chi cục thuế Quảng Điền đảm bảo” có 24% ý kiến đánh giá mức

“hoàn toàn đồng ý” và 54% đánh giá ở mức “đồng ý”. Điều đó chứng tỏ công tác kiểm tra thuế hiện nay củaChi cục thuế được đa sốDN VVNđánhgiá cao.

Qua phân tích bảng2.9 và bảng 2.10 cho thấy được sựtương đồng giữa các ý kiến đánh giá của CBCC Chi cục thuếQuảng Điền đối vớiý kiến đánh giá của các DN VVN trong công tác kiểm tra thuế. Có một vài ý kiến đánh giá “đồng ý một phần” của các DN VVN, tuy nhiênđa sốcác ý kiến đánhgiáở mức độ “đồng ý”và

“hoàn toàn đồng ý” chiếm đa số. Qua đó, cũng cho thấy được sự đánh giá khách quan giữa cán bộ thuế và người nộp thuế. Để từ đó có những giải pháp, phương pháp kiểmtra hiệu quả hơn cũng như tránh làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN VVN. Tiến tới mục tiêu mà ngành thuế đặt ra là ”Cơ quan thuếvà ngườinộp thuế là bạn đồng hành”. Tránh những ảnh hưởng mang tính tiêu cực do kiểmtra thuếtạo ra. Đặt ra mục tiêu kiểm tra thuếgiúp cho người nộp thuế thực hiện tốt các chính sách pháp luật và nâng cao ý thức, trách nhiệm của người nộp thuế. Không nặng nề về số truy thu hay phạt thuế sau kiểm tra. Mặt khác, đối với Chi cục thuế Quảng Điền nói chung và Đội Kiểm tra thuế nói riêng cần có những biện pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng kiểm tra thuế, phục vụ tốt cho nhiệm vụ tăng cường số thu cho ngân sách nhà nước. Đảm bảo các đối tượng nộp thuế chấp hành tốt theo quy định của pháp luật và nâng cao trách nhiệm, nghĩa vụ đốivớiNhànước.

2.4. Đánh giá chung về công tác kiểm tra thuế các DN VVN tại Chi cục thuế