PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
2.2. Nghiên cứu các y ếu tố ảnh hưởng đến quyết định đăng ký học của học viên thông qua
2.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
2.2.3.1. Phân tích EFA cho biến độc lập
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Bảng 2.16: Kết quả phân tích KMO và Bartlett’s cho thang đo biến độc lập Kiểm định KMO và Bartlett's
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy 0,795
Bartlett's Test of Sphericity
Approx, Chi-Square 2325,181
Df 190
Sig. 0,000
(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS,2021)
Hệ số KMO có giá trị sig = 0,795 tương ứng với 79,5% lớn hơn 0,5, phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kết quả kiểm định Bartlett’s với giá trị sig = 0,000 < 0,05 (bác bỏ giả thuyết H0; các biến quan sát không có tương quan với nhau trong tổng thể) như vậy giả thuyết về mô hình nhân tố là không phù hợp và sẽ bị bác bỏ, điều này chứng tỏ dữ liệu dùng đểphân tích nhân tố là hoàn toàn hợp lý.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng 2.17: Ma trận xoay nhân tố
Hệ số nhân tố tải của các thành phần
1 2 3 4
STK4 0,853
STK5 0,846
STK2 0,827
STK3 0,814
STK1 0,758
QTHD4 0,901
QTHD1 0,896
QTHD2 0,877
QTHD3 0,847
QTHD5 0,667
STH4 0,850
STH3 0,841
STH5 0,828
STH2 0,821
STH1 0,796
SCS2 0,830
SCS1 0,828
SCS5 0,797
SCS4 0,709
SCS3 0,692
Eigenvalue 6,241 3,254 2,693 2,100
Phương sai trích % 31,206 16,271 13,466 10,500 Phương sai trích tích lũy % 31,206 47,477 60,943 71,443
(Nguồn: Xửlý bằng SPSS, 2021) Qua bảng kết quả, ta thấy tại mức giá trị Eigenvalue lớn hơn 1, phân tích khám phá nhân tố EFA đã rút trích được 4 nhân tố từ 20 biến quan sát với phương sai trích tích lũy lớn nhất là 71,443% (lớn hơn 50%) đạt yêu cầu. Tất cả các nhân tố trên đều đạt yêu cầu vì có hệ số tải đều lớn hơn 0,5.
Trường Đại học Kinh tế Huế
SVTH: Lê Tấn Bảo Trang 72 + Thứ nhất là nhóm “Sự tìm kiếm” (STK4, STK5, STK2, STK3, STK1): Giá trị Eigenvalue bằng 6,241, nhân tố này gồm 5 biến quan sát có tương quan chặt chẽ với nhau và đây là nhân tố giải thích được 31,206% biến thiên của dữ liệu điều tra.
+ Thứ hai là nhóm “Qúa trình hành động” (QTHD4, QTHD1, QTHD2, QTHD3, QTHD5): Giá trị Eigenvalue bằng 3,254, nhân tố này gồm 5 biến quan sát có tương quan chặt chẽ với nhau và đây là nhân tố giải thích được 16,271% biến thiên của dữ liệu điều tra.
+ Thứ ba là nhóm “Sự thu hút” (STH4, STH3, STH5, STH2, STH1): Giá trị Eigenvalue bằng 2,693, nhân tố này gồm 5 biến quan sát có tương quan chặt chẽ với nhau và đây là nhân tố giải thích được 13,466% biến thiên của dữ liệu điều tra.
+ Thứ tư là nhóm “Sự chia sẻ” (SCS2, SCS1, SCS5, SCS4, SCS3): Giá trị Eigenvalue bằng 2,100, nhân tố này gồm 5 biến quan sát có tương quan chặt chẽ với nhau và đây là nhân tố giải thích được 10,500% biến thiên của dữ liệu điều tra.
Bảng 2.18: Kết quả tên biến cho các nhóm nhân tố
Tên nhóm Biến Chỉ tiêu
Sựtìm kiếm
STK1 Dễ dàng tìm thấy thông tin trên tất cả các kênh truyền thông vềcác khóa học của trung tâm khi có nhu cầu
STK2 Nhân viên tư vấn nhiệt tình
STK3 Tìm kiếm thông tin khóa học mong muốn trên website, Facebook một cách nhanh chóng
STK4 Quy trình tư vấn tự động đầy đủ thông tin.
STK5 Thông tin đồng nhất trên tất cả các kênh truyền thông và nhân viên tư vấn.
Quá trình hành động
QTHD1
Anh/Chị đã và sẽ tương tác (Bìnhluận/Thích/Chia sẻ/Lưu bài/Nhắn tin) với các nội dung bài đăng của ANI trên trang Facebook
QTHD2 Liên hệ ngay với ANI sau khi tiếp nhận thông tin từ các kênh truyền thông trực tuyến
QTHD3 Tìm hiểu ngay các khóa học sau khi tiếp nhận thông tin quảng cáo từ ANI
Trường Đại học Kinh tế Huế
QTHD4 Quyết định chọn học tại Học viện Đào tạo quốc tế ANIsau khi tìm hiểu và nghe tư vấn
QTHD5
Thường xuyên theo dõi các chương trình, bài viết của Học viện Đào tạo quốc tế ANI để biết được thông tin ưu đãi và thông tin các khóa học
Sựthu hút
STH1 Website được thiết kế bắt mắt, thu hút.
STH2 Nội dung thông tin của ANI trên trang Facebook thu hút với Anh/Chị.
STH3 Nhiều chương trình quà tặng, khuyến mãiđược thực hiện trên Website, trang Facebook
STH4 Thông tin của ANI trên các trang Facebook và website hữu ích với Anh/Chị
STH5 Trung tâm thường xuyên có hoạt động xúc tiến, thông tin quảngcáo sản phẩm
Sựchia sẻ
SCS1 Nói tốt về Học viện Đào tạo quốc tế ANI với người khác thông qua các trang mạng xã hội
SCS2 Chia sẻ các nội dung từ trang Facebook của Học viện đào tạo quốc tế ANI lên trang cá nhân cho bạn bè, người thân
SCS3 Chia sẻcảm nhận về khóa học lên trang cá nhân
SCS4 Biết đến các khóa học tại Học viện Đào tạo quốc tế ANI thông qua người thân, bạn bè giới thiệu.
SCS5
Biết đến các khóa học tại Học viện Đào tạo quốc tế ANI thông qua sự quảng bá của người nổi tiếng (những người có ảnh hưởng trong học tập, mạng xã hội).
(Nguồn: Xửlý sốliệu SPSS, 2021) Ta thấy rằng, các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đăng ký học của học viên Học viện Đào tạo quốc tế ANI thông qua kênh marketing online gồm 4 nhân tốchính:
sự thu hút, sự tìm kiếm, quá trình hành động, sự chia sẻ. Các nhân tố này sẽ được áp dụng cho các phân tích tiếp theo.
Trường Đại học Kinh tế Huế
SVTH: Lê Tấn Bảo Trang 74