• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA

2.1. Tổng quan về công ty TNHH Lạc Việt

2.1.3. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Lạc Việt qua 3 năm

Máy tính xách tay

2.1.3. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Lạc Việt qua 3

hạn và tài sản dài hạn, trong đó chủ yếu tập trung vào tài sản dài hạn do công ty mở rộng quy mô tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển chủa công ty.

Đến năm 2017, tổng tài sản tăng ít so với năm 2016 là 168,5 triệu đồng (tương ứng tăng 6,7%), trong đó tài sản ngắn hạn tăng 19,9 triệu đồng (tương ứng tăng 1,5%), tài sản dài hạn tăng 148,6 triệu đồng (tương ứng tăng 12,5%). Trong năm 2017, công ty đã nhập thêm máy tính và các linh kiện, phụ kiện điện tử khác và đầu tư thêm cơ sở vật chất để ddamr bảo phục vụ nhu cầu của khách hàng nên tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn có tăng lên. Do đặc thù của công ty TNHH Lạc Việt là công ty hoạt động ở lĩnh vực thương mại, dịch vụ là chính nên giá trị tài sản ngắn hạn lớn hơn so với giá trị tài sản dài hạn.

Về nguồn vốn, ta thấy năm 2016 nợ phải trả tăng 563 triệu đồng, với tỷ lệ 76,6%, nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên 393,2 triệu đồng (tương ứng tăng 49%) so với năm 2015. Tuy nhiên, đến năm 2017 nợ phải g i ả m triệu đồng ( tương ứng giảm 3,1%) và nguồn vốn chủ sỡ hữu tăng lên 214,3 triệu đồng ( tương ứng tăng 17,9%).

Qua những con số này ta thấy được mức độ phụ thuộc của công ty vào các chủ nợ là không còn cao như năm 2016 nữa, khả năng độc lập về tài chính của công ty đã được cải thiện rõ rệt. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên chứng tỏ trong những năm qua hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả tuy nhiên tốc độ chưa cao.

Tóm lại tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2010-2012 liên tục tăng. Những số liệu này giúp ta biết được công ty đang trên đà phát triển, tuy chua thực sự đột phá nhưng đã góp phần tạo nền tảng đi lên trong tương lai.

2.1.3.2. Tình hình sử dụng lao động của công ty TNHH Lạc Việt giai đoạn 2015-2017 Bảng 2.2. Tình hình sử dụng lao động của công ty TNHH Lạc Việt giai đoạn 2015-2017

Năm Chỉ tiêu

2015 2016 2017

So sánh

2016/2015 2017/2016

SL % SL % SL % +/- % +/- %

Tổng số lao động 8 100 11 100 14 100 3 37,5 3 27,3

Giới tính

Nam 6 75 7 63,6 8 57,1 1 16,7 1 14,3

Nữ 2 25 4 36,4 6 42,9 2 50 2 50

Trình độ

Đại học 3 37,5 4 36,4 5 35,7 1 33,3 1 25

Cao đẳng 2 25 3 27,2 4 28,6 1 50 0 33,3

Khác 3 37,5 4 36,4 5 35,7 1 33,3 1 25

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính của công ty TNHH Lạc Việt)

Đại học kinh tế Huế

Từ số liệu bảng 2.2 cho thấy số lượng lao động của công ty có sự biến động rõ rệt. Năm 2015, tổng lao động của công ty là 8 người, sang năm 2011 tổng số lao động tăng lên đến 11 người (tương ứng tăng 37,5%) nhằm tăng khả năng đáp ứng cho khách hàng. Năm 2017, số lao động của công ty tăng 3 người so với năm 2016 (tương ứng tăng 27,3%). Điều này là do công ty mở rộng quy mô và đầu tư thêm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Xét theo giới tính, do tính chất công việc chủ yếu liên quan đến lĩnh vực điện tử, công nghệ nên phần lớn nhân viên của công ty là nam giới, chiếm 57,1%, lao động nữ nhìn chung chiếm dưới 42,9% tập trung ở các bộ phận bán hàng và văn phòng công ty vào năm 2017.

Xét theo trình độ, từ bảng số liệu cho thấy phần lớn lao động của công ty đạt trình độ Đại học, Cao đẳng (chiếm 64,3%) năm 2017. Lực lượng lao động này chủ yếu làm việc ở các bộ phận như phòng kinh doanh, phòng kế toán-tài chính, phòng nghiên cứu thị trường. Tiếp đến là lao động khác (bao gồm trung cấp, sơ cấp, lao động phổ thông) (chiếm 35,7%), chủ yếu làm việc tại phòng kỹ thuật và tại cửa hàng, chủ yếu được sắp xếp làm nhân viên bảo vệ, nhân viên vận chuyển và giao nhận hàng…nên không yêu cầu cao về trình độ chuyên môn.

Nhìn chung quy mô lao động của công ty còn nhỏ nhưng đã được bố trí, sắp xếp hợp lý tạo ra môi trường năng động, phát huy được các kỹ năng, trình độ của người lao động. Với nguồn nhân lực đa dạng được tuyển dụng từ nhiều nguồn chủ yếu vẫn là sinh viên từ các trường trung cấp, cao đẳng và đại học. Công ty đã mở rộng quy mô lao động qua từng năm rõ rệt nhằm phát triển hoạt động kinh doanh, cách bố trí công việc rất hợp lý và có hiệu quả.

2.1.3.3. Kết quả kinh doanh của công ty TNHH Lạc Việt giai đoạn 2015-2017

Đại học kinh tế Huế

Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh của công ty TNHH Lạc Việt giai đoạn 2015-2017

Năm

Chỉ tiêu 2015 2016 2017

So sánh

2016/2015 2017/2016

+/- % +/- %

A. Tổng doanh thu 1197,5 1958,9 2079,3 761,4 163,6 120,4 106,1

1. Doanh số bán hàng và cung cấp dịch vụ 1164,1 1954,7 2074,0 790,6 167,9 119,3 106,1

Doanh thu hoạt động tài chính 3,4 4,2 5,3 0,8 123,5 1,1 126,2

B. Tổng chi phí 1097,2 1813,5 1927,6 716,3 165,3 114,1 106,3 1. Giá vốn hàng bán 1028,5 1698,1 1799,5 669,6 165,1 101,4 106,0

2. Chi phí tài chính 5,4 6,7 8,5 1,3 124,1 1,8 126,9

3. Chi phí quản lý 63,3 108,7 119,6 45,4 171,7 10,9 110,0

C. Lợi nhuận trước thuế 100,3 145,4 151,7 45,1 145,0 6,3 104,3 D. Lợi nhuận sau thuế 62,1 109,3 114,1 33,9 145,0 4,7 104,3

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính của công ty TNHH Lạc Việt) Qua bảng số liệu 2.3, ta thấy tổng doanh thu tăng qua các năm về sau. Đặc biệt năm 2016 so với năm 2015, doanh thu tăng rất mạnh, tăng 761,4 triệu đồng (tương ứng tăng 63,6%). Tuy nhiên đến năm 2017, tổng doanh thu tăng nhưng chậm lại, với mức tăng là 120,4 triệu đồng (tương ứng tăng 6,1%) so với năm 2016. Trong đó, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm một tỷ trọng cao và tăng qua các năm. Năm 2016 tăng 790,6 (triệu đồng) tương ứng với 67,9%, đến năm 2017 tăng 119,3 (triệu đồng) tương ứng với 6,1%. Sở dĩ có được kết quả đó là nhờ vào việc mở rộng thêm các dịch vụ như sửa chữa máy tính tại nhà, nhận sửa chữa các thiết bị văn phòng và tư vấn khách hàng và nhiều chính sách thu hút khách hàng như quảng cáo, khuyến mãi đã giúp cho công ty mở rộng được lượng khách hàng. Về doanh thu hoạt động tài chính chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu nên không ảnh hưởng nhiều đến kết quả kinh doanh của công ty.

Về tổng chi phí qua các năm gần như tăng tương ứng với mức tăng của doanh thu.

Cụ thể, tổng chi phí năm 2016 so với năm 2015 tăng 716,3 (tương ứng tăng 65,3%). Chi phí tăng đột biến như vậy là do công ty TNHH Lạc Việt năm 2016 đã mở rộng quy mô, xây dựng thêm cơ sở hạ tầng, đầu tư thêm cơ sở vật chất để nhập thêm nhiều máy tính và thiết bị điện tử hơn (biểu hiện ở giá vốn hàng bán năm 2016 so với năm 2015 tăng 669,6 triệu đồng tương ứng tăng 65,1%), tuyển thêm nhân viên để đáp ứng hoạt động của công ty. Tổng chi phí năm 2017 so với năm 2016 tăng không đáng kể, cụ thể tăng 115,1 triệu

Đại học kinh tế Huế

đồng (tương ứng tăng 6,3%). Nguyên nhân của sự tăng chi phí nhưng ít lại là do công ty TNHH Lạc Việt vẫn giữ nguyên việc nhập máy tính và các thiết bị điện tử (giá vốn hàng bán tăng không đáng kể). Như vậy thì công ty đã biết kiểm soát được tổng chi phí để cân bằng với doanh thu của công ty,

Về lợi nhuận sau thuế của công ty đều tăng qua các năm, điều này chứng tỏ công ty đang trên đà phát triển. Cụ thể, lợi nhuận sau thuế năm 2016 so với năm 2015 tăng 33,9 triệu đồng (tương ứng tăng 45%), năm 2017 so với năm 2016 tăng không đáng kể, chỉ tăng 4,7 triệu đồng (tương ứng tăng 4,3%). Việc kinh doanh ngày càng được mở rộng giúp công ty có nhiều kết quả tốt trong những năm qua.

Đại học kinh tế Huế

2.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT